Chuyên mục

Thế giới vi diệu Cảm nhận Tham khảo Giải trí Hình ảnh Danh ngôn truyên cười Tư tưởng Cảm nghỉ Các bài viết Gương Bác

Thứ Bảy, 4 tháng 8, 2012

Đề cương NCKH 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống y tế ở nước ta, trong đó tuyến y tế cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này, có chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt thì sức khỏe cộng đồng mới được nâng cao, các nguy cơ bệnh tật sẽ giảm xuống, góp phần giảm được chi phí cho người dân và cho ngành y tế, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, hạn chế được các dịch bệnh xảy ra tại địa phương, đó là mục tiêu và cũng là chiến lược trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nước ta.    

Trong những năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, song cũng còn không ít khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, chủ trương, chính sách về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chú trọng nhiều đến hệ thống y tế ở tuyến cơ sở, trong đó có Chỉ thị số 06 CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở” [3], Quyết định số 35/2001/QĐ - TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010, chú trọng đến việc việc củng cố và phát triển Y tế cơ sở.
Theo mô hình chung tổ chức bộ máy y tế Việt Nam thì y tế xã đóng vai trò rất quan trọng, không thể thiếu được, là nơi triển khai thực hiện nhiều nội dung trong công tác chăm sóc sức khỏe, quản lý sức khỏe người dân tại địa phương, giúp họ tự chăm sóc sức khỏe tại gia đình, ngoài ra y tế xã còn là nơi  phối hợp trực tiếp với các ban ngành đoàn thể tại địa phương để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, truyền thông giáo dục sức khỏe rất hiệu quả. Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long  nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, ở vùng nông thôn người nông dân chiếm đa số, do đó đối tượng mà y tế xã phục vụ nhiều nhất vẫn là nông dân. Hiện nay các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, tuy nhiên so với thành thị thì nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn như: nước sạch, vệ sinh môi trường, thiếu hệ thống cung cấp thông tin…đó là những vấn đề có liên quan đến những hạn chế trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại địa phương, nâng cao trách nhiệm của y tế xã hơn nữa trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu trong thời gian tới.   
Thực hiện Chỉ thị 06 của Ban bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Bộ y tế đã có quyết định số 370/QĐ – BYT ban hành “Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn 2001 – 2010” để thực hiện Chỉ thị trên [7].
Cùng với cả nước tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện Quyết định của Bộ y tế về Chuẩn quốc gia y tế xã vào năm 2003, huyện Phú Tân triển khai thực hiện Quyết định này vào năm 2004, qua hơn 8 năm thực hiện chủ trương này huyện cũng gặp không ít những khó khăn, việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã có lúc, có nơi còn mang tính hình thức, đầu tư các nguồn lực cho y tế cơ sở còn hạn chế, kết quả hoạt động chăm sóc sức khỏe tuy có bước cải thiện nhưng chất lượng chưa cao, để có cơ sở cho việc xác định đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 [10], chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng Y tế xã, huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau năm 2012, so với Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020. Với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu thực trạng Y tế xã hiện nay - sau 8 năm thực hiện 10 Chuẩn Quốc gia – so với Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 (sau đây gọi là Bộ tiêu chí mới). Nhằm góp phần định hướng xây dựng kế hoạch thực hiện thành công Bộ Tiêu chí trong giai đoạn mới.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá thực trạng Y tế xã hiện nay so với Bộ Tiêu chí mới.
2. Khảo sát nhận thức của người dân về họat động Y tế xã.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Qua 8 năm thực hiện Chuẩn Quốc gia y tế xã (2004 – 2011), các Trạm Y tế trong huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau có nhiều bước tiến đáng ghi nhận, cả về công tác tổ chức, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, con số thật của vấn đề này như thế nào? thì chưa có sự đánh giá chính xác. Đề tài này trả lời câu hỏi trên, nhằm có đánh giá khách quan, chính xác thực trạng y tế xã hiện nay, để hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành công Bộ Tiêu chí mới.
DÀN Ý






 








Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về tình hình chăm sóc bảo vệ sức khỏe ở Việt Nam
Trong quản lý sức khỏe toàn dân theo mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới “ Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000”, tuyến y tế cơ sở được coi là  tuyến chủ yếu thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Với hệ thống y tế Việt Nam, mạng lưới y tế cơ sở có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt. Do đó việc xây dựng củng cố và phát triển hệ thống y tế Việt Nam, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở theo hướng dự phòng tích cực, thực hiện chiến lược CSSKBĐ, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức nhân dân trong thời bình cũng như thời chiến đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Việt Nam được ghi nhận đạt được nhiều chỉ tiêu về xã hội tốt hơn so với các nước khác cùng mức thu nhập, mặc dù vẫn còn những chỉ tiêu thấp hơn mức trung bình chung của các nước trong khu vực và thế giới. Tỷ lệ chết của trẻ dưới 1 tuổi năm 2011 là 16 %o, tuổi thọ trung bình năm 2011 đã được nâng lên là 72,8 tuổi [24]. Tỉ lệ này cao hơn các nước có cùng mức thu nhập trung bình, đây là một thành tựu quan trọng của chương trình y tế Việt Nam thông qua sự triển khai mạng lưới dịch vụ CSSK cho nhân dân rộng khắp từ trung ương đến cơ sở. 
1.1.1. Một số chính sách có liên quan đến hệ thống y tế
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, với chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển con người, tăng đầu tư của Nhà nước và tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, có chính sách trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thu nhập thấp được tiếp cận y tế [2]. Nhiều văn bản qui định chính sách nhằm tăng cường việc CSSK nhân dân, đặc biệt là những chính sách nhằm củng cố mạng lưới y tế cơ sở, qui định chính sách cho cán bộ y tế cơ sở,  đó là:
- Ngày 14 tháng 01 năm 1993 BCHTW Đảng khóa VII đã có Nghị quyết 4 về “ Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân” [1]
- Quyết định số 35/2001/QĐ – TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 [13]
- Nghị định số 01/1998/NĐ – CP ngày 03/01/1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương
- Chỉ thị số 06 CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về  “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”[3]
- Nghị quyết số 46-NQ/TW  ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới [4].
1.1.2. Hệ thống y tế ở Việt Nam
Hệ thống y tế Việt Nam được chia thành 4 tuyến:
Tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã. Trong tuyến xã có trạm y tế xã và y tế thôn bản, y tế cơ sở bao gồm y tế tuyến huyện và y tế tuyến xã, phường, cấu trúc hệ thống y tế Việt Nam hiện nay bao gồm y tế nhà nước và y tế tư nhân, y tế nhà nước vừa thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
Hệ thống y tế Việt Nam từ năm 1945 đến nay chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1945 – 1954.
- Giai đoạn 1954 – 1975.
- Giai đoạn 1975 đến nay.
1.1.2.1. Giai đoạn 1945 – 1954
Sau ngày tuyên bố độc lập, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã tiếp quản một hệ thống y tế với rất nhiều khó khăn, thiếu cơ sở vật chất và nhân lực, chủ yếu phát triển ở vùng đô thị, trước tình hình này Chủ tịch Hồ Chí Minh đã Chỉ thị cho ngành y tế phải lo vệ sinh cho nhân dân, hướng hoạt động vào vùng nông thôn rộng lớn, vùng các dân tộc ít người. Chỉ thị của Bác Hồ dần dần trở thành nguyên tắc cơ bản của ngành y tế nước nhà và là phương châm hoạt động của cán bộ y tế, thực hiện lời dạy của Người từ 2 bàn tay trắng và từ một ngành y tế hoàn toàn bị phụ thuộc, què quặt, chúng ta đã xây dựng và củng cố nền y tế mới trong điều kiện dân tộc ta phải trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chúng ta lấy nông thôn rừng núi làm chỗ dựa và giai cấp nông dân làm lực lượng chủ yếu, ngành y tế đã phát triển trên cơ sở kết hợp quân dân y, đào tạo các lớp y sĩ, quân y sĩ, các lớp y tá, dược tá, nha tá, cứu thương để vừa phục vụ sản xuất, chiến đấu và phòng chống dịch bệnh, màng lưới y tế cơ sở đã góp phần cứu chữa người bị thương, bị bệnh được kịp thời hạn chế được tử vong và tàn phế một cách rõ rệt, nhờ có y tế cơ sở mà các phong trào vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền bảo vệ sức khỏe trong nhân dân được đẩy mạnh như phong trào 3 sạch: ăn sạch, uống sạch, ở sạch, phong trào 4 diệt: diệt ruồi, diệt muỗi, diệt chí rận và diệt chuột, phong trào tuyên truyền vận động nhân dân “ăn chín, uống sôi”, thức ăn hợp vệ sinh ở tất cả các giai đoạn nông thôn trong vùng giải phóng.
1.1.2.2. Giai đoạn 1954 – 1975
Là giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất Tổ quốc, ngành y tế hết sức quan tâm đến xây dựng màng lưới y tế cơ sở, chính màng lưới y tế cơ sở đã là yếu tố quyết định tham gia vào thành công của những chương trình y tế dự phòng và CSSKBĐ cho nhân dân, giai đoạn này hệ thống y tế đã dần dần được hình thành trên cơ sở 4 tuyến:
- Y tế cơ sở (xã, phường và cơ quan)
- Y tế quận/ huyện
- Y tế tỉnh/ Thành phố
- Y tế tuyến trung ương
Trong thư gởi Hội nghị cán bộ y tế toàn quốc (27/2/1955) Bác Hồ đã Chỉ thị cho các cấp chính quyền phải chú ý xây dựng màng lưới y tế từ trung ương đến cơ sở để mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe và chữa trị kịp thời khi bị bệnh, từ đó màng lưới y tế cơ sở được nhanh chóng khôi phục và củng cố hoạt động, tập trung đào tạo cán bộ y tế cơ sở làm nòng cốt cho việc vận động, hướng dẫn nhân dân phòng bệnh, phòng chống dịch, từng bước làm sạch môi trường, thay đổi nếp sống lạc hậu, ăn ở thiếu vệ sinh và tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, vì vậy các phong trào 3 sạch, 4 diệt tiếp tục được khôi phục và đẩy mạnh, đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ở nông thôn.
1.1.2.3. Từ năm 1976 đến nay
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ y tế cơ sở tiếp tục được đổi mới toàn diện, trong đó có 2 lĩnh vực quan trọng: một là tổ chức y tế tuyến huyện từ mô hình phòng y tế sang mô hình trung tâm y tế, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII của BCHTW Đảng và Quyết định 58/TTg của Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách cho y tế cơ sở, đào tạo và đưa vào hoạt động màng lưới y tế thôn bản. Hai là tiến hành đổi mới phương thức quản lý y tế từ quản lý theo lãnh thổ sang quản lý theo ngành để vừa nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.
Ngày 20/6/1996 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 37/CP về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và BVSKND trong đó xác định rõ mục tiêu củng cố y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2000, 40% trạm y tế xã trong cả nước có bác sĩ về công tác, đưa bác sĩ về xã công tác là một chủ trương lớn nhằm nâng cao khả năng của y tế tuyến cơ sở trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, góp phần đưa dịch vụ y tế có chất lượng đến gần dân hơn [11].
Sau hơn 10 năm thực hiện chủ trương này có những địa phương đạt trên 80% số trạm y tế có bác sĩ, có nơi là 100%, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên thực tế ở nhiều địa phương đòi hỏi đã đến lúc cần thiết phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan về hiệu quả cùng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bác sĩ công tác ở tuyến xã.
Ngày 29/9/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định 172/2004/ NĐ-CP Qui định tổ chức các các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân huyện [12], tách và thành lập phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng huyện, bệnh viện huyện, giao phòng y tế quản lý hoạt động trạm y tế xã, sau hơn 3 năm thực hiện chủ trương này đã bộc lộ nhiều vấn đề đang được dư luận và nhân dân quan tâm, những hạn chế đó là phòng y tế nhân sự ít, chưa quản lý đầy đủ các mặt hoạt động của trạm y tế, trong khi đó trung tâm y tế dự phòng và bệnh viện là các cơ quan chuyên môn hỗ trợ trực tiếp công tác phòng bệnh và khám chữa bệnh chỉ là đơn vị phối hợp với phòng y tế để triển khai thực hiện cho các trạm y tế xã, điều này dẫn đến ở nơi nào có sự phối hợp tốt giữa 3 đơn vị tuyến huyện thì nơi đó trạm y tế xã hoạt động tương đối có hiệu quả, nơi nào sự phối này không tốt thì hoạt động của trạm y tế xã bị bỏ rơi.
Từ thực tế trên công tác xây dựng xã mới đạt chuẩn y tế quốc gia và duy trì các xã đã đạt chuẩn y tế quốc gia trước đây có phần khó khăn hơn, việc đưa bác sĩ về công tác tuyến xã cũng gặp phải những hạn chế nhất định, sự thay đổi hệ thống tổ chức y tế theo nghị định 172/CP và Thông tư 11 liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ [21] phần nào có ảnh hưởng nhiều đến công tác CSSKBĐ nói riêng và công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung.
1.1.3. Vấn đề sử dụng dịch vụ y tế
Sử dụng dịch vụ y tế không chỉ là việc cung cấp dịch vụ CSBVSK mà còn phải phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của từng hộ gia đình và nhu cầu của mỗi người dân. Chỉ số sử dụng dịch vụ y tế thường được đo bằng số lần sử dụng dịch vụ y tế cho đầu người trong một năm. Quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng như việc tiếp cận với các dịch vụ y tế là quyền chính đáng của mỗi người dân. Tuy nhiên khả năng tiếp cận và lựa chọn các dịch vụ y tế của các nhóm dân cư khác nhau thì cũng khác nhau, do đó tạo được điều kiện để các dịch vụ y tế đến được với người dân và mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế là điều không dễ dàng, cần phải xây dựng được một mạng lưới y tế sát dân, dựa vào dân và vì sức khỏe của nhân dân.


1.2. Y tế cơ sở với chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tháng 10 năm 1978 tại Alma Ata, Hội nghị quốc tế về y tế cơ sở đã đề ra chiến lược toàn cầu “ Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” và xác định chăm sóc sức khỏe ban đầu (Primary Health care) là chìa khóa để mang lại sức khỏe cho mọi người, qua gần 30 năm thực hiện chiến lược đó toàn thế giới đã có những bước tiến bộ vượt bậc về chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhiều chỉ số sức khỏe đạt và vượt chỉ tiêu đề ra
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được định nghĩa: “CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu dựa trên cơ sở thực tiễn, có cơ sở khoa học và chấp nhận được về mặt xã hội, có thể phổ cập về mặt cá nhân, gia đình và cộng đồng thông qua sự tham gia đầy đủ của họ với chi phí mà cộng đồng và nước đó có thể chấp nhận được để duy trì hoạt động chăm sóc sức khỏe ở mỗi giai đoạn phát triển trên tinh thần tự nguyện, tự giác”.
CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: công bằng, phát tiển, tự lực, kỹ thuật thích hợp dự phòng tích cực, hoạt động liên ngành và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ gồm 8 nội dung cơ bản (Tuyên ngôn Alma Ata). Việt Nam chấp nhận và sáng tạo thêm 2 nội dung cơ bản “Quản lý sức khỏe và củng cố mạng lưới y tế cơ sở”.
Chiến lược CSSKBĐ đã được triển khai thực hiện ở nhiều quốc gia, nhưng tuỳ từng nước có mô hình sức khỏe và bệnh tật để chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp. Đối với Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 80 các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện một cách rõ ràng và khá toàn diện về những vấn đề cơ bản trong CSSKBĐ.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989 đã qui định rõ quyền chăm sóc sức khỏe của công dân Việt Nam [17], năm quan điểm về y tế trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII – Ban chấp hành Trung ương Đảng trong đó nhấn mạnh công tác CSSKBĐ và củng cố y tế cơ sở là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của ngành y tế [1].
Để thực hiện trọng tâm số một của ngành về CSSKBĐ, Bộ Y tế đã có Chỉ thị trong ngành từ Trung ương đến cơ sở phải tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền các cấp thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, phối hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương để triển khai thực hiện tốt công tác CSSKBĐ, gồm các công việc sau:
- Các cấp y tế, trạm y tế xã cần báo cáo đầy đủ với cấp uỷ và chính quyền nội dung của công tác CSSKBĐ để phục vụ có hiệu quả CSSKBĐ và nâng cao chất lượng y tế cơ sở, trong Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân do Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, Y tế làm Phó ban và các ban, ngành đoàn thể là ủy viên được phân công các nhiệm vụ cụ thể.
- Tiến hành điều tra cơ bản để nắm lại tình hình sức khỏe và các chỉ số sức khỏe ở địa phương để có cơ sở lập kế hoạch hoạt động.
- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe và phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể để tuyên truyền giáo dục, cung cấp kiến thức cho người dân để phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm để điều trị.
- Tổ chức đào tạo và đưa vào hoạt động màng lưới y tế thôn bản.
- Y tế tuyến trên có kế hoạch hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới trong công tác phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh.
1.3. Quản lý hoạt động y tế của trạm y tế xã
1.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng nhiệm vụ của trạm y tế xã
1.3.1.1. Vị trí vai trò của trạm y tế xã
Trạm y tế xã, thị trấn (gọi tắt là trạm y tế xã) là đơn vị đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, giữ vị trí quan trọng trong công tác CSSKBĐ [5].
Y tế xã là đơn vị y tế ở gần người dân, biết rõ những thói quen, tập quán, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương, quản lý toàn diện về sức khỏe người dân, do đó y tế xã lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe sát với tình hình thực tế địa phương.
Y tế xã là đơn vị kỹ thuật CSSKBĐ, phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe.
Định nghĩa của TCYTTG cũng đã nêu rõ CSSKBĐ là chức năng chủ yếu của y tế xã, đồng thời là cấp đầu tiên của màng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe [22].
Trạm y tế xã có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm y tế huyện và Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, thị trấn (gọi tắt là UBND xã), thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác y tế trên địa bàn.
Trạm y tế xã chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Trung tâm y tế huyện; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bệnh viện huyện và Trung tâm DS – KHHGĐ [12]. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế để trình cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được phê duyệt, phối hợp với các ngành đoàn thể trong xã tham gia vào các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Kinh phí hoạt động và xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng đối với trạm y tế cơ sở được huy động từ các nguồn ngân sách của trung ương, địa phương, viện trợ, từ thiện, cộng đồng, các nguồn thu chi này được quản lý theo đúng qui định hiện hành của nhà nước [19].
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
1.3.1.2.1. Chức năng
Đảm nhiệm các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và theo những tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ y tế qui định, trong đó có thừa kế và phát huy y học cổ truyền dân tộc. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như phòng chống lụt bão, cấp cứu chấn thương….
Quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt động y tế trên địa bàn xã, ấp y tế công lập và tư nhân, quan hệ với y tế cơ quan, xí nghiệp, quân y đóng quân trên địa bàn.
Tìm kiếm quản lý và sử dụng tốt nguồn lực dành cho y tế xã, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào công tác chăm sóc sức khỏe, thông qua Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, trường học.
1.3.1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế [7].
Cụ thể các nhiệm vụ quản lý thực hiện các nội dung CSSKBĐ như sau:
- Lập kế hoạch các mặt hoạt động để trình UBND xã và báo cáo Trung tâm Y tế huyện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch ở địa phương lên tuyến trên và thực hiện các biện pháp về vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe, triển khai thực hiện các các biện pháp chuyên môn để chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em [6].
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân ở địa phương, kịp thời chuyển viện những trường hợp vượt quá khả năng của trạm.
- Xây dựng tủ thuốc trạm y tế xã theo danh mục của Bộ y tế tại tuyến xã, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an toàn hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc [9], kết hợp với y học cổ truyền trong việc dự phòng và điều trị bệnh nhân.
- Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp số liệu báo cáo kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo qui định.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế ấp và nhân viên sức khỏe cộng đồng, quản lý và hướng dẫn đội ngũ này hoạt động có hiệu quả.
- Tham mưu với chính quyền và Trung tâm Y tế huyện để chỉ đạo thực hiện các nội dung CSSKBĐ, tổ chức thực hiện tốt các nội dung đó, xây dựng và duy trì xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
1.3.2. Qui định về cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị và công tác quản lý các trạm y tế xã
1.3.2.1. Biên chế cơ cấu chất lượng cán bộ y tế xã
Theo Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ thì số lượng biên chế được tính như sau [20]:
- Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho một trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5000 dân: tăng 1000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6000 dân: tăng từ 1500 đến 2000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8000 dân: tăng 2000 đến 3000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/trạm.
1.3.2.2. Qui định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của y tế cơ sở
Về cơ sở vật chất trạm y tế phải được xây dựng theo “Tiêu chuẩn và thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau:
Vị trí: Gần trục giao thông ở khu trung tâm xã, diện tích đất trung bình từ 500 m2  trở lên ở nông thôn, 150 m2  trở lên ở vùng thành thị, tổng thể công trình gồm khối nhà chính, công trình phụ trợ, sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc, có 30% diện tích cây xanh, có hàng rào bảo vệ.
Khối nhà chính tối thiểu cấp III, diện tích từ 90 m2 trở lên, có 8 – 9 phòng chức năng để hoạt động, các công trình phụ bao gồm nhà bếp, nhà kho, nhà vệ sinh, nhà để xe [8].
Hệ thống kỹ thuật hạ tầng có hệ thống điện sinh hoạt có 01 thuê bao điện thoại, có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.
Về trang thiết bị:
Trang thiết bị cơ bản như: ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường, có bộ dụng cụ khám các chuyên khoa cơ bản như: tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, trạm y tế có bác sĩ phải có một trong các loại máy: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản, có trang thiết bị cho khám, điều trị phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em, có trang bị phục vụ điều trị và bảo quản thuốc đông y: máy điện châm, kim châm cứu, tủ thuốc đông y, thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn như nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ.
Trang thiết bị cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia như phòng chống mù lòa, chăm sóc răng miệng, nha học đường, trang thiết bị thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, thiết bị nội thất như tủ, bàn, ghế, giường bệnh, tủ đầu giường, có túi y tế thôn bản: mỗi cán bộ y tế có 1 túi để thực hiện các dịch vụ cơ bản như tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe.
1.3.2.3. Cung cấp thuốc thiết yếu
Có quầy thuốc thiết yếu tại trạm y tế, thuốc được bảo quản theo đúng các qui chế dược chính [9].
Có tủ thuốc cấp cứu riêng tại phòng khám và luôn có đủ cơ số thuốc cấp cứu thông thường và thuốc chống sốc, có ít nhất 60 loại thuốc thiết yếu trở lên, danh mục thuốc cụ thể do Sở Y tế phê duyệt dựa trên danh mục do Bộ Y tế ban hành và thực tế cơ cấu bệnh tật tại địa phương.
Thuốc được tập trung một đầu mối và thực hiện theo đúng qui chế dược chính, quản lý rõ từng nguồn, từng thuốc độc, hướng tâm thần và thuốc gây nghiện, có sổ theo dõi xuất nhập, sử dụng thuốc an toàn hợp lý theo qui chế.
1.3.2.4. Công tác quản lý và phương thức hoạt động
- Trạm y tế xã làm việc theo nguyên tắc tập trung, trưởng trạm là người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, UBND xã và Trung tâm Y tế về mọi mặt hoạt động của trạm.
- Cán bộ y tế xã làm việc theo giờ hành chính và phân công thường trực 24/24 giờ tại trạm kể cả ngày nghỉ, lễ theo qui định để đảm bảo cấp cứu, đỡ đẻ, phòng chống dịch và bảo vệ cơ sở.
- Phương thức hoạt động ngoài công việc hàng ngày về chuyên môn và thời gian thường trực tại trạm, cán bộ y tế xã phải phân công phụ trách từng ấp để đưa dịch vụ chăm sóc đến tận người dân, mở rộng dần việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, tuyên truyền công tác vệ sinh phòng bệnh, phổ biến y học thường thức để mọi người có thể tự bảo vệ sức khỏe cho mình và cộng đồng [23].
1.3.3. Qui định về hoạt động các trạm y tế xã
1.3.3.1. Qui định về xã hội hóa trong công tác chăm sóc sức khỏe
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy xã, trạm y tế có kế hoạch hoạt động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện các Nghị quyết đó [17].
Có Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan ở địa phương làm ủy viên, tổ chức họp đánh giá sơ kết công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 6 tháng và tổng kết năm với sự tham gia của cộng đồng.
Huy động cộng đồng, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương tích cực tham gia vào việc thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.
1.3.3.2. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:
100% cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế ấp được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe.
Thực hiện tư vấn và truyền thông – giáo dục sức khỏe lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và tại gia đình.
Giáo dục sức khỏe qua các phương tiện truyền thông tại địa phương.
Tổ chức, tham gia phối hợp tổ chức các buổi họp tại cộng đồng để truyền thông giáo dục sức khỏe mỗi năm ít nhất 6 lần.
Truyền thông giáo dục sức khỏe để tỷ lệ hộ gia đình nắm được những kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho bà mẹ và trẻ em đạt trên 60%.
1.3.3.3. Về nước sạch và vệ sinh môi trường
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và xử lý rác đúng qui định đạt 70% trở lên.
Tỉ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên [18].
1.3.3.4. Công tác phòng chống dịch bệnh
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo qui định của Bộ Y tế, nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời, có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn.
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm, các vụ tai nạn thương tích xảy ra trên địa bàn.
1.3.3.5. Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và hộ gia đình đạt từ 0,6 lần/người/năm trở lên, tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế đạt 80% trở lên.
Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý đạt trên 90% và được hướng dẫn phục hồi chức năng đạt 20%.
Theo dõi, quản lý và trực tiếp chăm sóc sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người 80 tuổi trở lên, theo dõi quản lý sức khỏe cho người 60 tuổi trở lên.
Tất cả cán bộ y tế của trạm nắm được kiến thức và kỹ năng cấp cứu thông thường, chăm sóc sức khỏe sinh sản và đỡ đẻ thường.
1.3.3.6. Về y học cổ truyền
Có vườn thuốc nam hoặc chậu cây mẫu tại trạm y tế gồm ít nhất từ 40 loại cây trở lên trong danh mục của Bộ Y tế.
Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại trên tổng số bệnh nhân khám chữa bệnh tại trạm y tế đạt từ 20% trở lên, thực hiện việc điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền không dùng thuốc, đặc biệt là những nơi có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách.
1.3.3.7. Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt  ít nhất 95%.
Trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần trong năm, đạt ít nhất 95%.
Trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng và trẻ từ 2 – 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần trong năm ít nhất đạt 90%.
Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ cho trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế ít nhất đạt 90%.
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, cung cấp kiến thức nuôi con theo phương pháp khoa học, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng từ 1,5 – 2% một năm.
1.3.3.8. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tất cả phụ nữ mang thai được khám ít nhất một lần trước khi sinh.
Tỷ lệ phụ nữ được khám thai 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén trước khi sinh đạt ít nhất 75%.
Phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh ít nhất đạt 95%.
Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ ít nhất đạt 95% và 90% phụ nữ có thai sinh con tại cơ sở y tế, tỷ lệ bà mẹ được cán bộ y tế chăm sóc trong tuần đầu sau sinh đạt 65%.
Tỉ lệ cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ít nhất đạt 70%, tỉ lệ phụ nữ 15 – 49 tuổi được khám phụ khoa trong năm đạt 20% trở lên.
1.4. Đặc điểm tình hình và công tác chăm sóc sức khỏe của huyện Phú Tân
Huyện Phú Tân có 8 xã, 1 thị trấn, gồm 8 Trạm Y tế, 1 Phòng khám Đa khoa khu vực; có 75 khóm, ấp; diện tích tự nhiên 44.595 ha, dân số 104.408 người, nằm cách thành phố Cà Mau khoảng 65 km về hướng tây Nam. Trung tâm huyện Phú Tân nằm trên trục giao thông Đông – Tây của tỉnh Cà Mau, đấu nối với trục quốc lộ 1A Cà Mau – Năm Căn (tại thị trấn Cái Nước); đồng thời huyện Phú Tân nằm trong hành lang ven biển Tây (Vịnh Thái Lan), là vùng chiến lược phát triển kinh tế biển của tỉnh Cà Mau. Theo tuyến hành lang này, thị trấn Cái Đôi Vàm là đô thị ven biển Tây, liên kết với các đô thị quan trọng khác dọc theo tuyến đường đê biển Tây như thị trấn Sông Đốc, khu dân cư cửa Đá Bạc, cửa Kinh Hội. Vì vậy huyện Phú Tân có điều kiện phát triển cả kinh tế nội địa, kinh tế biển và có điều kiện liên kết phát triển với các địa phương khác trong tỉnh Cà Mau.
- Tổng số cán bộ, viên chức y tế xã là:                                       74 người
       trong đó:             - Bác sỹ                                                         10 người
                                    - Dược sỹ trung học                                       9 người
                                    - CB dân số                                                      9 người
                                    - NHS và y sỹ sản nhi                                   15 người
                                    - Y sỹ và cán bộ trung cấp khác                 31 người
- Tổng số nhân viên y tế khóm, ấp là:                                          99 người
Qua hơn 7 năm thực hiện Đề án Chuẩn Quốc gia về Y tế xã (QGVYTX) giai đoạn 2004 – 2010, đã góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực hoạt động cho Y tế xã, thị trấn. Đã từng bước khống chế và đẩy lùi các loại dịch bệnh trên địa bàn và các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng khác. Đến cuối năm 2010 có 7/9 xã đạt Chuẩn Quốc gia, công tác xây dựng y tế cơ sở và các hoạt động đã đi vào ổn định, nền nếp. Tuy nhiên, theo báo cáo tự đánh giá của các Trạm Y tế, Phòng khám Đa khoa khu vực (sau đây gọi là TYT); kết quả kiểm tra của Trung tâm Y tế huyện (TTYT) vào cuối năm 2011, nhận thấy thực trạng của y tế xã, thị trấn nếu đánh giá theo Bộ Tiêu chí Quốc gia (BTCQG) về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020, còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt, cần có sự đánh giá cụ thể từng chỉ tiêu, góp phần thực hiện đạt kế hoạch đã đề ra.
Tóm tắt tình hình kinh tế xã hội năm 2011 theo báo cáo của UBND huyện [24] như sau:
Mức tăng trưởng kinh tế đạt 16,6%, thu nhập bình quân đầu người đạt 17,3 triệu đồng. Phong trào nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến đang phát triển mạnh, tổng sản lượng thuỷ sản 45.000 tấn; sản xuất nông nghiệp chủ yếu là xen canh lúa - tôm, ngòai ra còn có một số vùng thâm canh trồng màu và chăn nuôi. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ có bước phát triển tốt tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, hiện tại chiếm 26,43%.
Về giáo dục: huyện có hai trường phổ thông trung học; 24 điểm trường phổ thông cơ sở và tiểu học, trong đó có 6 trường đạt chuẩn Quốc gia; mỗi xã, thị đều có trường mẫu giáo, tỉ lệ phổ cập trung học cơ sở đạt 100% .
Về y tế: trên địa bàn huyện có 4 đơn vị y tế. Trong đó, Phòng y tế với 5 biên chế, Trung tâm y tế với 27 biên chế và Bệnh viện đa khoa quy mô 70 giường bệnh với 77 biên chế.
Một số chỉ số sức khỏe tại địa phương như sau [18],[16] :
- Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 15,82%
- Tỉ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh sạch > 75%
- Xã có bác sĩ là 09/09 xã, thị trấn.
- Các bệnh thường gặp ở địa phương là: viên đường hô hấp, viêm dạ dày, cao huyết áp, hen phế quản, viên nhiễm đường sinh dục, đau khớp, bệnh rối loạn chuyển hoá và một số bệnh truyền nhiễm lưu hành như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, tiêu chảy, sốt rét…















Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Dân số mục tiêu
UBND, các ban, ngành, y tế tuyến xã và người dân trong huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau năm 2012.
2.1.2. Dân số chọn mẫu
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên 2 nhóm đối tượng:
2.1.2.1. Nhóm Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân 9 xã, thị trấn:
- Lãnh đạo UBND xã, thị trấn;
- Trạm y tế xã, thị trấn;
- Đại diện các ban, ngành, đoàn thể của xã, thị trấn có liên quan gồm : Giáo dục, Văn hóa thông tin, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ quốc, Trưởng ấp. 
2.1.2.2. Nhóm người dân: chọn mẫu đại diện các hộ gia đình sống trên địa bàn huyện Phú Tân, phỏng vấn người dân theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.
- Địa điểm nghiên cứu: 9/9 xã, thị trấn thuộc huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2012, thu thập số liệu vào tháng 12/2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu
- Đối với nhóm Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân :
+ Điều tra đại diện lãnh đạo UBND xã, thị trấn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác CSSKND.
+ Điều tra 9/9 trạm y tế xã, thị trấn về việc thực hiện 10 Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
+ Điều tra đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban ngành đoàn thể xã có liên quan.
- Đối với nhóm người dân: chọn mẫu ngẫu nhiên người dân đại diện hộ gia đình ở độ tuổi từ 18 trở lên, với các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu tại địa phương trên 6 tháng  
+ Đồng ý trả lời bảng phỏng vấn
*  Tiêu chuẩn loại trừ
+ Người không hợp tác
+ Người có bệnh tâm thần.
* Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa chọn
Xác định đúng dân số mục tiêu và dân số chọn mẫu. Đồng thời, chọn đối tượng phỏng vấn đúng theo yêu cầu: đối với Ban chỉ đạo CSSK, phải là người đã từng tham gia chỉ đạo thực hiện CSSK tại địa phương; đối với người dân, phải tuân thủ kỹ thuật chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. 
2.2.2. Cách tính cỡ mẫu
Tổng số hộ điều tra trong toàn huyện tính theo công thức cỡ mẫu:
Xác định cỡ mẫu dựa vào độ tin cậy, ở đây chưa có một ước đoán nào về p, do đó ta chọn công thức [14] [15]:
                                         Z2(1 – α/2)  . p(1 – p)  
                                 n =    
                                                         d 2 
Trong đó:
- n : là cỡ mẫu
- với khoảng tin cậy 95%, có Z2 (1 – α/2)  = 1,96
- p : là tỉ lệ người dân hiểu biết về họat động của y tế xã, ước tính bằng 50%, p = 0,5.
- d : là sai số cho phép, chọn d = 0,05, nghĩa là sai số 5%
- Suy ra n = 392, làm tròn là 400
- Loại trừ sai số và yếu tố nhiễu, nhân cỡ mẫu lên 1,5 lần:
n = 400 x 1,5 = 600
Vậy mẫu được chọn là 600.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Toàn huyện có 75 khóm, ấp, sẽ lấy 30 ấp, khóm để chọn ra 600 hộ gia đình đại diện.
Sử dụng phương pháp mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước. Quy trình chọn mẫu như sau:
- Bước một: chọn ra 30 cụm
1. Lập danh sách các khóm, ấp theo từng xã, thị trấn có dân số và tổng số hộ gia đình.
2. Tính toán và lập ra cột số dân cộng dồn.
3. Chọn 30 cụm vào mẫu:
Xác định khoảng cách mẫu theo công thức:
k = tổng số dân cộng dồn/số cụm (30)
4. Chọn một số ngẫu nhiên đầu tiên nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu.
5. Chọn khóm, ấp đầu tiên là cụm số 1 sẽ nằm trong đó, khóm, ấp được chọn đầu tiên nằm ngang mức số dân cộng dồn lớn hơn hoặc bằng với khoảng cách mẫu ở bước 3.
6. Xác định các cụm tiếp theo như sau: cụm tiếp theo bằng cụm trước đó cộng với lhoảng cách mẫu, cho đến khi đủ 30 cụm.
- Bước 2 : chọn hộ gia đình theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên đơn
Lập danh sách khóm, ấp và hộ gia đình ở mỗi xã đã được chọn ở bước một, lấy một chữ số ngẫu nhiên , từ vị trí nơi ở của số hộ mang số ngẫu nhiên đó, dùng phương pháp chọn nhà liền kề, có nghĩa là chọn các hộ khác xung quanh hộ được chọn theo nguyên tắc nhà kế nhà và cùng trong một cụm để điều tra đủ số hộ gia đình trong các cụm của xã đã được chọn.
Số hộ nghiên cứu là 600 hộ được chọn ở các cụm tỉ lệ thuận với tổng số hộ của từng cụm.
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 
- Đối với UBND xã, thị trấn: lập phiếu phỏng vấn về việc thực hiện các chỉ tiêu: 1,2,8,19,24,48,49,50 . 
-  Đối với Trạm y tế xã, thị trấn: thu thập số liệu qua sổ sách, báo cáo và phỏng vấn trực tiếp về việc thực hiện tất cả 50 chỉ tiêu trong Bộ Tiêu chí.
- Đối với các ban, ngành đòan thể xã: lập phiếu phỏng vấn các chỉ tiêu: 1,2,38,43,44,47,48,49,50.
- Đố với hộ gia đình: lập phiếu điều tra phỏng vấn đại diện hộ gia đình để đánh giá nhận thức của người dân về họat động của y tế xã.
* Kiểm soát sai lệch thông tin:
- Đối với người được phỏng vấn: giải thích cho họ hiểu cuộc phỏng vấn chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, để họ trả lời thẳng thắng và khách quan.
- Điều tra viên: Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi chọn điều tra viên là cán bộ thuộc Trung tâm y tế huyện, sau đó tiến hành tập huấn và thống nhất cách ghi biểu mẫu, trách sai lệch.
- Giám sát viên: chủ đề tài.
2.3. Các biến số nghiên cứu 
2.3.1. Đối với nhóm Ban chỉ đạo CSSKND xã, thị trấn 
            2.3.1.1. Đại diện lãnh đạo UBND xã, thị trấn 
- Chỉ tiêu 1.  Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
            - Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
            - Chỉ tiêu 8. Diện tích trạm y tế xã
            - Chỉ tiêu 19. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị y tế phục vụ tốt cho các hoạt động của trạm y tế từ các nguồn kinh phí khác nhau.
- Chỉ tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao như phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình y tế, khám, chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế...
            - Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
            - Chỉ tiêu 49. Phương tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
            - Chỉ tiêu 50. Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.1.2. Trạm y tế 9 xã, thị trấn 
            - Chỉ tiêu 1.  Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
            - Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
            - Chỉ tiêu 3: Biên chế và cơ cấu cán bộ
            - Chỉ tiêu 4. Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại trạm y tế
            - Chỉ tiêu 5. Y tế thôn, bản
            - Chỉ tiêu 6. Chế độ chính sách với cán bộ y tế
            - Chỉ tiêu 7. Vị trí của TYT xã
            - Chỉ tiêu 8. Diện tích trạm y tế xã
            - Chỉ tiêu 9. Quy định về xây dựng và các phòng chức năng của TYT xã
            - Chỉ tiêu 10. Khối nhà chính của TYT xã là nhà được xếp hạng từ cấp IV trở lên.
            - Chỉ tiêu 11. Nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu, xử lý rác thải
            - Chỉ tiêu 12. Hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ
            - Chỉ tiêu 13. Danh mục trang thiết bị
            - Chỉ tiêu 14. Máy điện tim, siêu âm, máy đo đường máu.
            - Chỉ tiêu 15. Danh mục thuốc chữa bệnh
            - Chỉ tiêu 16. Quản lý và sử dụng thuốc
            - Chỉ tiêu 17. Vật tư, hóa chất, tiêu hao
            - Chỉ tiêu 18. Túi y tế thôn, bản
            - Chỉ tiêu 19. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị y tế phục vụ tốt cho các hoạt động của trạm y tế từ các nguồn kinh phí khác nhau.
            - Chỉ tiêu 20. Có tủ sách chuyên môn
            - Chỉ tiêu 21. Y tế xã xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương, nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy động được, chỉ tiêu được giao và hướng dẫn của y tế tuyến trên; kế hoạch được trung tâm y tế huyện, UBND xã phê duyệt.
            - Chỉ tiêu 22. Báo cáo, thống kê y tế
            - Chỉ tiêu 23. TYT xã được cấp tối thiểu đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành      
            - Chỉ tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao như phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình y tế, khám, chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế...
            - Chỉ tiêu 25. Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.
            - Chỉ tiêu 26. Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế
            - Chỉ tiêu 27. Phòng chống dịch và các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế
            - Chỉ tiêu 28. Nước sinh hoạt hợp vệ sinh
            - Chỉ tiêu 29. Nhà tiêu hợp vệ sinh
            - Chỉ tiêu 30. Vệ sinh an toàn thực phẩm
            - Chỉ tiêu 31. Hoạt động phòng chống HIV/AIDS
            - Chỉ tiêu 32. Quản lý bệnh
            - Chỉ tiêu 33. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật
            - Chỉ tiêu 34. Khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
            - Chỉ tiêu 35. Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng
            - Chỉ tiêu 36. Theo dõi, quản lý sức khỏe người từ 80 tuổi trở lên.
            - Chỉ tiêu 37. Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT xã.
            - Chỉ tiêu 38. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén (tính trên tổng số phụ nữ đẻ của cả xã trong cùng thời kỳ). 3 kỳ thai là 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Tính cho đến khi phụ nữ sinh con đã xong; không tính lần đến khám khi đã chuyển dạ đẻ.
            - Chỉ tiêu 39. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh là số bà mẹ sinh con tại TYT xã, sinh con ở nhà, hoặc ở nơi khác nhưng được nhân viên y tế có đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ tính bình quân trên 100 phụ nữ đẻ của xã trong cùng thời kỳ
            - Chỉ tiêu 40. Tỷ lệ % phụ nữ được chăm sóc sau sinh là số bà mẹ và trẻ sơ sinh được nhân viên y tế khám, chăm sóc từ khi sinh ra đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên 100 trẻ đẻ sống của xã trong một thời gian xác định. Trong trường hợp chỉ chăm sóc bà mẹ hoặc trẻ sơ sinh cũng được tính.
            - Chỉ tiêu 41. Tỷ lệ % trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
            - Chỉ tiêu 42. Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm
            - Chỉ tiêu 43. Theo dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi và từ 2 tuổi đến 5 tuổi
            - Chỉ tiêu 44. Tỷ lệ trẻ em dưới  5 tuổi bị suy dưỡng thể cân nặng/tuổi
            - Chỉ tiêu 45. Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại
            - Chỉ tiêu 46. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm.
            - Chỉ tiêu 47. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
            - Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
            - Chỉ tiêu 49. Phương tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
            - Chỉ tiêu 50. Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.1.3. Đối với nhóm ban, ngành, đòan thể xã
            - Chỉ tiêu 1.  Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
            - Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
Chỉ tiêu 38. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén (tính trên tổng số phụ nữ đẻ của cả xã trong cùng thời kỳ). 3 kỳ thai là 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Tính cho đến khi phụ nữ sinh con đã xong; không tính lần đến khám khi đã chuyển dạ đẻ.
            - Chỉ tiêu 43. Theo dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi và từ 2 tuổi đến 5 tuổi
            - Chỉ tiêu 44. Tỷ lệ trẻ em dưới  5 tuổi bị suy dưỡng thể cân nặng/tuổi
- Chỉ tiêu 47. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
            - Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
            - Chỉ tiêu 49. Phương tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
            - Chỉ tiêu 50. Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.2. Đối với nhóm người dân
Điều tra theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn:
- Nhận thức của người dân về họat động y tế xã
- Kiến thức phòng, chống dịch, bệnh
2.4. Xử lý số liệu
- Biện pháp làm sạch, hiệu chỉnh và mã hóa số liêu thô: Số liệu sau khi thu thập, được nghiên cứu viên kiểm soát, hiệu chỉnh hợp lý, sau đó mã hoá để tiến hành nhập số liệu vào phần mền thống kê.
- Số liệu điều tra được thống kê và xử lý bằng phần mềm SPSS 12.0.1.
+ Thống kê mô tả: đánh giá các tỷ số, tỷ lệ
+ Thống kê phân tích: sử dụng chỉ số đánh giá tỷ suất chênh (odd ratio: OR) và áp dụng test khi bình phương (chi-square: ) để kiểm định kết quả tính toán và giá p [14],[15].
* Kiểm soát yếu tố nhiễu:
- Trong giai đoạn thiết kế nghiên cứu: tăng hiệu lực mẫu lên 1,5 lần.
- Trong giai đoạn xử lý phân tích số liệu: áp dụng phương pháp phân tầng và chuẩn hoá.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
2.6. Ứng dụng
Kết quả của nghiên cứu sẽ được ứng dụng để hoạch định kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở, cụ thể là lập kế hoạch một cách sát hợp thực hiện BTCQG về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020, trong toàn huyện Phú Tân.








Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá thực trạng Y tế xã hiện nay so với Bộ Tiêu chí mới
3.1.1. Tiêu chí 1: Chỉ đạo và điều hành công tác CSSK nhân dân
Bảng 3.1. Đánh giá nội dung công tác CSSK
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 1. Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
2




Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
2




Cộng
4





3.1.2. Tiêu chí 2: Nhân lực y tế
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện nhân lực y tế
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 3. Biên chế và cơ cấu cán bộ
3




Chỉ tiêu 4. Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại trạm y tế
2




Chỉ tiêu 5. Y tế thôn, bản
2




Chỉ tiêu 6. Chế độ chính sách với cán bộ y tế
2




Cộng
9











3.1.3. Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện cơ sở hạ tầng
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 7. Vị trí của TYT xã
1




Chỉ tiêu 8. Diện tích trạm y tế xã
2




Chỉ tiêu 9. Quy định về xây dựng và các phòng chức năng của TYT xã
3




Chỉ tiêu 10. Khối nhà chính của TYT xã là nhà được xếp hạng từ cấp IV trở lên.
2




Chỉ tiêu 11. Nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu, xử lý rác thải
2




Chỉ tiêu 12. Hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ
2




Cộng
12





3.1.4. Tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 13. Danh mục trang thiết bị
2




Chỉ tiêu 14. Máy điện tim, siêu âm, máy đo đường máu
1




Chỉ tiêu 15. Danh mục thuốc chữa bệnh
2




Chỉ tiêu 16. Quản lý và sử dụng thuốc
1




Chỉ tiêu 17. Vật tư, hóa chất, tiêu hao
1




Chỉ tiêu 18. Túi y tế thôn, bản
1




Chỉ tiêu 19. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị.
1




Chỉ tiêu 20. Có tủ sách chuyên môn
1




Cộng
10




3.1.5. Tiêu chí 5. Kế hoạch - Tài chính
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch - Tài chính
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 21. Y tế xã xây dựng kế hoạch hàng năm
1




Chỉ tiêu 22. Báo cáo, thống kê y tế
2




Chỉ tiêu 23. TYT xã được cấp tối thiểu đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên
1




Chỉ tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí
1




Chỉ tiêu 25. Quản lý tốt các nguồn kinh phí
1




Chỉ tiêu 26. Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế
4




Cộng
10





3.1.6.  Tiêu chí 6: YTDP, Vệ sinh môi trường, các CTMTGQ về y tế
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện công tác YTDP, Vệ sinh môi trường, các CTMTGQ về y tế
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 27. Phòng chống dịch và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia
5




Chỉ tiêu 28. Nước sinh hoạt hợp vệ sinh
2




Chỉ tiêu 29. Nhà tiêu hợp vệ sinh
2




Chỉ tiêu 30. Vệ sinh an toàn thực phẩm
3




Chỉ tiêu 31. Hoạt động phòng chống HIV/AIDS
3




Chỉ tiêu 32. Quản lý bệnh
2




Cộng
17





3.1.7. Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược học cổ truyền
Bảng 3.7. Đánh giá công tác khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược học cổ truyền
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 33. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật
5




Chỉ tiêu 34. Khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
7




Chỉ tiêu 35. Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng
1




Chỉ tiêu 36. Theo dõi, quản lý sức khỏe người từ 80 tuổi trở lên.
1




Chỉ tiêu 37. Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã.
1




Cộng
15




3.1.8. Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em
Bảng 3.8. Đánh giá công tác CSSK bà mẹ-trẻ em
                                      
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 38. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén.
1




Chỉ tiêu 39. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có nhân viên y tế hỗ trợ khi sinh.
1




Chỉ tiêu 40. Tỷ lệ % phụ nữ được chăm sóc sau sinh.
1




Chỉ tiêu 41. Tỷ lệ % trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
2




Chỉ tiêu 42. Tỷ lệ trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi được uống Vitamin A
1




Chỉ tiêu 43. Theo dõi tăng trưởng trẻ em
1




Chỉ tiêu 44. Tỷ lệ trẻ em dưới  5 tuổi bị suy dưỡng
2




Cộng
9




3.1.9. Tiêu chí 9. DS-KHHGĐ
Bảng 3.9. Đánh giá công tác DS-KHHGĐ
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 45. Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại
3




Chỉ tiêu 46. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm.
3




Chỉ tiêu 47. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
3




Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
1




Cộng
10





3.1.10.  Tiêu chí 10. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
Bảng 3.10. Đánh giá cônt tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
Nội dung khảo sát
Điểm
chuẩn
Số xã đạt
Số xã không đạt
Tỉ lệ % xã đạt
Điểm trung bình
Chỉ tiêu 49. Phương tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
2




Chỉ tiêu 50. Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK.
2




Cộng
4





3.2. Kết quả tìm hiểu nhận thức của người dân về hoạt động y tế xã
3.2.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra phỏng vấn
Bảng 3.11. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giới
Tổng
Nam
Nữ
Số người



Tỉ lệ (%)




3.2.2. Mức độ tiếp cận hoạt động y tế của người dân
Bảng 3.12. Sự tiếp cận của người dân đối với trạm y tế
                       Kết quả
Nội dung
Biết
Không biết
Dễ
Khó
Biết trạm y tế nằm đâu




Đi trạm y tế dễ hay khó




Tỉ lệ ( % )





 Bảng 3.13. Tỉ lệ người dân đến đi khám bệnh các CSYT
                       Nội dung
Kết quả
Trạm y tế
Bệnh viện
Y tế tư nhân
Tự mua thuốc
Số người




Tỉ lệ (%)




 
Bảng 3.14. Đánh giá công tác vãng gia của CBYT
Nội dung

Kết quả
Trạm y tế
Y tế ấp
Cộng tác viên y tế
Y tế tư nhân
Cán bộ khác
Số người





Tỉ lệ (%)






Bảng 3.15.  Đánh giá sự tiếp nhận nguồn thông tin CCSK của người dân
Nội dung

Kết quả
Trạm y tế
Đài truyền thanh
Ti vi
Radio

Báo
Người thân
Khác
Số người







Tỉ lệ (%)














3.3. Đánh giá hiểu biết của người dân
Bảng 3.16. Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác CSSK
Nội dung
n
Tốt
Chưa tốt
n
%
n
%
Khám thai
600




Tiêm phòng uốn ván
600




Phòng chống SDD
600




Tiêm chủng phòng bệnh
600




Phòng chống tiêu chảy
600




Phòng chống NKHHC
600




Phòng chống SXH
600




Phòng chống bướu cổ
600




Kiến thức về VSATTP
600




Phòng chống bệnh phong
600




Phòng chống bệnh lao
600




Sử dụng thuốc YHCT
600









DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

- Tháng 5/2012 viết đề cương Đề cương.
- Tháng 8/2012 thông qua đề cương.
- Tháng 9/2012 – 12/2012 thu thập số liệu và tham khảo tài liệu.
- Tháng 2/2013 – 5/2013 xử lý số liệu và viết đề tài.
- Tháng 6/2013 – 7/2013 thông qua Hội đồng tại đơn vị và chỉnh sữa.
- Tháng 8/2013 hoàn thành và bảo vệ đề tài.   




TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1993), Nghị quyết TW 4 khóa VII, ngày 14/1/1993, Những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
[2]. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết khóa X, nhiệm kỳ 2006 – 2010 – trích Nghị quyết công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân  
[3]. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002), Chỉ thị số 06-CT/TW ngày  22/01/2002  của Ban Bí thư  về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
[4]. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị, về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
[5]. Bộ y tế (1994), Quản lý hoạt động lồng ghép trạm y tế cơ sở, Nhà xuất bản y học, năm 1994.   
[6]. Bộ Y tế (2002), các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2002 – 2005.
[7]. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 370/2002/BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y tế, về việc ban hành Chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001 – 2010.
[8]. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 của Bộ Y tế, về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - tiêu chuẩn ngành 52TCN – CTYT 0001:2002.
[9]. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 17/QĐ- BYT ngày 01/7/2005 của Bộ Y tế, về việc ban hành danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V.
[10] Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/09/2011 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020.
[11]. Chính phủ (1996), Nghị quyết số 37/CP ngày 20/6/1996 của chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân từ nay đến năm 2010 và 2020.
[12]. Chính phủ (2004), Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh. 
[13]. Chính phủ (2001), Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 
[14]. Đinh Thanh Huề (2004), phương pháp dịch tễ học, nhà xuất bản y học năm 2004.
[15]. Phạm Văn Lình (2008) Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khoẻ.  Nhà xuất bản Đại học Huế. Huế - 2008.
[16]. Phòng Y tế huyện Phú Tân (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011.
[17]. Quốc Hội (1989), Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân.
[18]. Trung Tâm Y tế huyện Phú Tân, báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011.
[19]. Thông tư liên tịch (2002), Số 119/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 27/12/2002 hướng dẫn nội dung thu chi và mức chi thường xuyên của trạm y tế xã.
[20]. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007, Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
[21]. Thông tư liên tịch 11/2005/TTTB-BYT-BNV ngày 12/4/2005, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu chuyên môn giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về y tế ở địa phương.
[22]. Tuyên ngôn Alma – Ata năm 1978.
[23]. Tài liệu đào tạo lại nhân viên y tế thôn bản, Trường Đại học y khoa Huế, năm 2004.
[24]. Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân (2011), báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2011.
 
Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Không có nhận xét nào: