Mục 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế cơ sở có vị trí đặc biệt trong hệ thống
y tế. Vai trò của y tế cơ sở được Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII và ngành y tế khẳng định: Là tuyến y tế gần dân nhất, là nơi đầu tiên
người dân tiếp xúc với hệ thống y tế và cũng là nơi cuối cùng để thực thi các
hoạt động trực tiếp đưa các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ đến tận
người dân.
Đầu tư cho y tế cơ sở chính là đầu tư cho
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi nhất để mọi đối tượng trong
xã hội có thể tiếp cận được với các dịch vụ y tế kịp thời, chi phí tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao nhất, thông qua đó góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá
đói giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm
tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, nhất là từ khi có Nghị
quyết IV của ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, công tác chăm sóc sức khoẻ
nhân dân tại huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của tình hình mới,
mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn
nhiều hạn chế: cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế cơ sở chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác, chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
chưa ngang tầm với đòi hỏi của nhân dân, việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
còn hết sức khó khăn. Vì vậy, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tập
trung đổi mới và nâng cao chất lương hoạt động của y tế tuyến cơ sở là yêu cầu
bức thiết của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Bên cạnh đó, nhân lực y tế là một trong những
nguồn lực, thành phần quan trọng nhất của hệ thống y tế, liên quan trực tiếp đến
chất lượng chăm sóc sức khỏe, tính mạng của người bệnh và công tác chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân. Hiện vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế đang
được toàn xã hội quan tâm và cũng là mục tiêu phấn đấu của Ngành Y tế huyện Phú
Tân đảm bảo nguồn nhân lực trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe người dân trong
giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai.
Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn, bản, xã, phường, huyện,
thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được
chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo.
Theo thống kê của Sở Y tế, đế cuối năm 2013 toàn ngành y tế
có 4.907 cán bộ (trong đó có 2.992 cán bộ y tế cơ sở, chiếm 60,97%), tỷ lệ bình
quân đạt 32,82 cán bộ y tế trên 1 vạn dân, trong đó có 7,17 bác sĩ/vạn dân.
100% Trạm Y tế tuyến xã có bác sĩ tại trạm và luân phiên từ tuyến huyện. Tuy
nhiên, số lượng và chất lượng cán bộ y tế còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu, đặc
biệt là số lượng bác sĩ và dược sỹ đại học. Số lượng bác sĩ thiếu nhiều nhất là
ở các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, các Trung tâm y tế thuộc hệ dự phòng và
các bệnh viện tuyến huyện.
Trước tình hình đó, bài
viết chuyên đề này nhằm đánh giá thực trạng nguồn lực y tế cơ sở và đề ra các
giải pháp cơ bản, đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động của các trạm y tế xã,
thị trấn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tại huyện Phú Tân tỉnh Cà
Mau.
Mục 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số chính sách có
liên quan đến hệ thống y tế
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, với chủ trương đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng
yêu cầu của chiến lược phát triển con người, tăng đầu tư của Nhà nước và tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, có
chính sách trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thu nhập thấp
được tiếp cận y tế. Nhiều văn bản qui định chính sách nhằm tăng cường việc CSSK
nhân dân, đặc biệt là những chính sách nhằm củng cố mạng lưới y tế cơ sở, qui định
chính sách cho cán bộ y tế cơ sở, đó là:
- Ngày 14 tháng 01 năm 1993 BCHTW Đảng khóa VII đã có Nghị
quyết 4 về “ Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân”
- Quyết định số 35/2001/QĐ – TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2001 – 2010.
- Nghị định số 01/1998/NĐ – CP ngày 03/01/1998 của Chính phủ
về hệ thống tổ chức y tế địa phương.
- Chỉ thị số 06 CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về “Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở”.
- Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2.2. Y tế cơ sở với chăm
sóc sức khỏe ban đầu
Tháng 10 năm 1978 tại Alma Ata, Hội nghị quốc tế về y tế cơ sở
đã đề ra chiến lược toàn cầu “ Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” và xác định
chăm sóc sức khỏe ban đầu (Primary Health care) là chìa khóa để mang lại sức khỏe
cho mọi người, qua gần 30 năm thực hiện chiến lược đó toàn thế giới đã có những
bước tiến bộ vượt bậc về chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhiều chỉ số sức khỏe đạt
và vượt chỉ tiêu đề ra
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được định nghĩa: “CSSKBĐ là chăm
sóc sức khỏe thiết yếu dựa trên cơ sở thực tiễn, có cơ sở khoa học và chấp nhận
được về mặt xã hội, có thể phổ cập về mặt cá nhân, gia đình và cộng đồng thông
qua sự tham gia đầy đủ của họ với chi phí mà cộng đồng và nước đó có thể chấp
nhận được để duy trì hoạt động chăm sóc sức khỏe ở mỗi giai đoạn phát triển
trên tinh thần tự nguyện, tự giác”.
CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: công bằng,
phát tiển, tự lực, kỹ thuật thích hợp dự phòng tích cực, hoạt động liên ngành
và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ gồm 8 nội dung cơ bản (Tuyên ngôn Alma Ata). Việt
Nam chấp nhận và sáng tạo thêm 2 nội dung cơ bản “Quản lý sức khỏe và củng cố mạng
lưới y tế cơ sở”.
Chiến lược CSSKBĐ đã được triển khai thực hiện ở nhiều quốc
gia, nhưng tuỳ từng nước có mô hình sức khỏe và bệnh tật để chọn thứ tự ưu tiên
cho thích hợp. Đối với Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 80 các quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện một cách rõ ràng và khá toàn diện về những vấn
đề cơ bản trong CSSKBĐ.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989 đã qui định rõ quyền
chăm sóc sức khỏe của công dân Việt Nam, năm quan điểm về y tế trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII – Ban chấp hành Trung ương Đảng trong đó nhấn mạnh công
tác CSSKBĐ và củng cố y tế cơ sở là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của ngành y
tế.
Để thực hiện trọng tâm số một của ngành về CSSKBĐ, Bộ Y tế đã
có Chỉ thị trong ngành từ Trung ương đến cơ sở phải tham mưu cho cấp uỷ và
chính quyền các cấp thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, phối hợp
với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương để triển khai thực hiện tốt công tác
CSSKBĐ, gồm các công việc sau:
- Các cấp y tế, trạm y tế xã cần báo cáo đầy đủ với cấp uỷ và
chính quyền nội dung của công tác CSSKBĐ để phục vụ có hiệu quả CSSKBĐ và nâng
cao chất lượng y tế cơ sở, trong Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân do Phó
chủ tịch uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, Y tế làm Phó ban và các ban, ngành
đoàn thể là ủy viên được phân công các nhiệm vụ cụ thể.
- Tiến hành điều tra cơ bản để nắm lại tình hình sức khỏe và
các chỉ số sức khỏe ở địa phương để có cơ sở lập kế hoạch hoạt động.
- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại, thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe và phối hợp với các
cơ quan ban ngành đoàn thể để tuyên truyền giáo dục, cung cấp kiến thức cho người
dân để phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm để điều trị.
- Tổ chức đào tạo và đưa vào hoạt động màng lưới y tế thôn bản.
- Y tế tuyến trên có kế hoạch hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới
trong công tác phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh.
2.3. Quản lý hoạt động y
tế của trạm y tế xã
2.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng nhiệm vụ của trạm y tế xã
2.3.1.1. Vị trí vai trò của trạm y tế xã
Trạm y tế xã, thị trấn (gọi tắt là trạm y tế xã) là đơn vị đầu
tiên tiếp xúc với nhân dân, giữ vị trí quan trọng trong công tác CSSKBĐ.
Y tế xã là đơn vị y tế ở gần người dân, biết rõ những thói
quen, tập quán, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương, quản lý toàn diện về sức
khỏe người dân, do đó y tế xã lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe sát với tình hình
thực tế địa phương.
Y tế xã là đơn vị kỹ thuật CSSKBĐ, phát hiện sớm và phòng chống
dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc thiết
yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường
sức khỏe.
Định nghĩa của TCYTTG cũng đã nêu rõ CSSKBĐ là chức năng chủ
yếu của y tế xã, đồng thời là cấp đầu tiên của màng lưới chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe.
Trạm y tế xã có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm y tế huyện
và Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, thị trấn (gọi tắt là UBND xã), thực hiện các
nhiệm vụ được giao về công tác y tế trên địa bàn.
Trạm y tế xã chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện
của Trung tâm y tế huyện; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bệnh
viện huyện và Trung tâm DS – KHHGĐ. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND
xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế để trình cơ quan có thẩm quyền
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được phê duyệt, phối
hợp với các ngành đoàn thể trong xã tham gia vào các hoạt động chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
Kinh phí hoạt động và xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng đối với
trạm y tế cơ sở được huy động từ các nguồn ngân sách của trung ương, địa
phương, viện trợ, từ thiện, cộng đồng, các nguồn thu chi này được quản lý theo
đúng qui định hiện hành của nhà nước.
2.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
* Chức năng
Đảm nhiệm các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và theo những
tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ y tế qui định, trong đó có thừa kế và phát huy y học
cổ truyền dân tộc. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như phòng chống lụt
bão, cấp cứu chấn thương….
Quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt động y tế trên địa bàn xã, ấp
y tế công lập và tư nhân, quan hệ với y tế cơ quan, xí nghiệp, quân y đóng quân
trên địa bàn.
Tìm kiếm quản lý và sử dụng tốt nguồn lực dành cho y tế xã,
thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào công tác chăm sóc sức khỏe, thông qua Hội
chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, trường học.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện 10 nội dung chăm sóc sức khỏe
ban đầu và xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
Cụ thể các nhiệm vụ quản lý thực hiện các nội dung CSSKBĐ như
sau:
- Lập kế hoạch các mặt hoạt động để trình UBND xã và báo cáo
Trung tâm Y tế huyện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê
duyệt.
- Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch ở địa phương lên
tuyến trên và thực hiện các biện pháp về vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch.
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe, triển khai thực hiện các các biện pháp chuyên
môn để chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho
nhân dân ở địa phương, kịp thời chuyển viện những trường hợp vượt quá khả năng
của trạm.
- Xây dựng tủ thuốc trạm y tế xã theo danh mục của Bộ y tế tại
tuyến xã, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an toàn hợp lý, có kế hoạch quản lý
các nguồn thuốc, kết hợp với y học cổ truyền trong việc dự phòng và điều trị bệnh
nhân.
- Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp số liệu báo cáo kịp
thời, chính xác lên tuyến trên theo qui định.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế ấp và
nhân viên sức khỏe cộng đồng, quản lý và hướng dẫn đội ngũ này hoạt động có hiệu
quả.
- Tham mưu với chính quyền và Trung tâm Y tế huyện để chỉ đạo
thực hiện các nội dung CSSKBĐ, tổ chức thực hiện tốt các nội dung đó, xây dựng
và duy trì xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
2.3.2. Qui định về cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị
và công tác quản lý các trạm y tế xã
2.3.2.1. Biên chế cơ cấu chất lượng cán bộ y tế xã
Theo Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của
liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ thì số lượng biên chế được tính như sau:
- Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho một trạm y tế xã, phường,
thị trấn.
- Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5000 dân: tăng 1000 dân
thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6000 dân: tăng từ 1500
đến 2000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1
trạm.
- Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8000 dân: tăng 2000
đến 3000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1
trạm.
- Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh
đóng trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/trạm.
2.3.2.2. Qui định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của y tế
cơ sở
Về cơ sở vật chất trạm y tế phải được xây dựng theo “Tiêu chuẩn
và thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau:
Vị trí: Gần trục giao thông ở khu trung tâm xã, diện tích đất
trung bình từ 500 m2 trở lên ở
nông thôn, 150 m2 trở lên ở
vùng thành thị, tổng thể công trình gồm khối nhà chính, công trình phụ trợ, sân
phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc, có 30% diện tích cây xanh, có hàng rào bảo vệ.
Khối nhà chính tối thiểu cấp III, diện tích từ 90 m2
trở lên, có 8 – 9 phòng chức năng để hoạt động, các công trình phụ bao gồm nhà
bếp, nhà kho, nhà vệ sinh, nhà để xe.
Hệ thống kỹ thuật hạ tầng có hệ thống điện sinh hoạt có 01
thuê bao điện thoại, có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.
Về trang thiết bị:
Trang thiết bị cơ bản như: ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế,
bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường, có bộ dụng cụ khám các
chuyên khoa cơ bản như: tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, trạm y tế có bác sĩ phải
có một trong các loại máy: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản,
có trang thiết bị cho khám, điều trị phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình, đỡ đẻ, cấp
cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em, có trang bị phục vụ điều trị và bảo quản thuốc
đông y: máy điện châm, kim châm cứu, tủ thuốc đông y, thiết bị và dụng cụ tiệt
khuẩn như nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ.
Trang thiết bị cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu y
tế quốc gia như phòng chống mù lòa, chăm sóc răng miệng, nha học đường, trang
thiết bị thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, thiết
bị nội thất như tủ, bàn, ghế, giường bệnh, tủ đầu giường, có túi y tế thôn bản:
mỗi cán bộ y tế có 1 túi để thực hiện các dịch vụ cơ bản như tiêm, sơ cứu, truyền
thông giáo dục sức khỏe.
2.3.2.3. Cung cấp thuốc thiết yếu
Có quầy thuốc thiết yếu tại trạm y tế, thuốc được bảo quản
theo đúng các qui chế dược chính.
Có tủ thuốc cấp cứu riêng tại phòng khám và luôn có đủ cơ số
thuốc cấp cứu thông thường và thuốc chống sốc, có ít nhất 60 loại thuốc thiết yếu
trở lên, danh mục thuốc cụ thể do Sở Y tế phê duyệt dựa trên danh mục do Bộ Y tế
ban hành và thực tế cơ cấu bệnh tật tại địa phương.
Thuốc được tập trung một đầu mối và thực hiện theo đúng qui
chế dược chính, quản lý rõ từng nguồn, từng thuốc độc, hướng tâm thần và thuốc
gây nghiện, có sổ theo dõi xuất nhập, sử dụng thuốc an toàn hợp lý theo qui chế.
2.3.2.4. Công tác quản lý và phương thức hoạt động
- Trạm y tế xã làm việc theo nguyên tắc tập trung, trưởng trạm
là người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, UBND xã và Trung tâm Y tế về mọi mặt
hoạt động của trạm.
- Cán bộ y tế xã làm việc theo giờ hành chính và phân công
thường trực 24/24 giờ tại trạm kể cả ngày nghỉ, lễ theo qui định để đảm bảo cấp
cứu, đỡ đẻ, phòng chống dịch và bảo vệ cơ sở.
- Phương thức hoạt động ngoài công việc hàng ngày về chuyên
môn và thời gian thường trực tại trạm, cán bộ y tế xã phải phân công phụ trách
từng ấp để đưa dịch vụ chăm sóc đến tận người dân, mở rộng dần việc quản lý sức
khỏe hộ gia đình, tuyên truyền công tác vệ sinh phòng bệnh, phổ biến y học thường
thức để mọi người có thể tự bảo vệ sức khỏe cho mình và cộng đồng.
2.3.3. Qui định về hoạt động các trạm y tế xã
2.3.3.1. Qui định về xã hội hóa trong công tác chăm sóc sức khỏe
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được đưa vào
Nghị quyết của Đảng ủy xã, trạm y tế có kế hoạch hoạt động cụ thể do UBND xã
phê duyệt để thực hiện các Nghị quyết đó.
Có Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban
ngành có liên quan ở địa phương làm ủy viên, tổ chức họp đánh giá sơ kết công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 6 tháng và tổng kết năm với sự tham gia của cộng
đồng.
Huy động cộng đồng, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa
phương tích cực tham gia vào việc thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.
2.3.3.2. Công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe
100% cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế ấp được bồi dưỡng
kiến thức và có kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe.
Thực hiện tư vấn và truyền thông – giáo dục sức khỏe lồng
ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và tại gia đình.
Giáo dục sức khỏe qua các phương tiện truyền thông tại địa
phương.
Tổ chức, tham gia phối hợp tổ chức các buổi họp tại cộng đồng
để truyền thông giáo dục sức khỏe mỗi năm ít nhất 6 lần.
Truyền thông giáo dục sức khỏe để tỷ lệ hộ gia đình nắm được
những kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu
cho bà mẹ và trẻ em đạt trên 60%.
2.3.3.3. Về nước sạch và vệ sinh môi trường
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ
sinh và xử lý rác đúng qui định đạt 70% trở lên.
Tỉ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70%
trở lên.
2.3.3.4. Công tác phòng chống dịch bệnh
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch
theo qui định của Bộ Y tế, nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt
kịp thời, có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn.
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm,
các vụ tai nạn thương tích xảy ra trên địa bàn.
2.3.3.5. Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và hộ gia đình
đạt từ 0,6 lần/người/năm trở lên, tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp
lý tại trạm y tế đạt 80% trở lên.
Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý đạt trên 90%
và được hướng dẫn phục hồi chức năng đạt 20%.
Theo dõi, quản lý và trực tiếp chăm sóc sức khỏe, tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người 80 tuổi trở lên, theo dõi quản lý sức khỏe cho
người 60 tuổi trở lên.
Tất cả cán bộ y tế của trạm nắm được kiến thức và kỹ năng cấp
cứu thông thường, chăm sóc sức khỏe sinh sản và đỡ đẻ thường.
2.3.3.6. Về y học cổ truyền
Có vườn thuốc nam hoặc chậu cây mẫu tại trạm y tế gồm ít nhất
từ 40 loại cây trở lên trong danh mục của Bộ Y tế.
Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc
kết hợp y học hiện đại trên tổng số bệnh nhân khám chữa bệnh tại trạm y tế đạt
từ 20% trở lên, thực hiện việc điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền không
dùng thuốc, đặc biệt là những nơi có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách.
2.3.3.7. Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt ít nhất 95%.
Trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần trong
năm, đạt ít nhất 95%.
Trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng và trẻ
từ 2 – 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần trong năm ít nhất đạt 90%.
Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ cho trẻ dưới 5 tuổi bị
tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế ít nhất đạt 90%.
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, cung cấp
kiến thức nuôi con theo phương pháp khoa học, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng từ 1,5
– 2% một năm.
2.3.3.8. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tất cả phụ nữ mang thai được khám ít nhất một lần trước khi
sinh.
Tỷ lệ phụ nữ được khám thai 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai
nghén trước khi sinh đạt ít nhất 75%.
Phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh
ít nhất đạt 95%.
Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên
môn đỡ đẻ ít nhất đạt 95% và 90% phụ nữ có thai sinh con tại cơ sở y tế, tỷ lệ
bà mẹ được cán bộ y tế chăm sóc trong tuần đầu sau sinh đạt 65%.
Tỉ lệ cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
ít nhất đạt 70%, tỉ lệ phụ nữ 15 – 49 tuổi được khám phụ khoa trong năm đạt 20%
trở lên.
Mục 3
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ XÃ, THỊ TRẤN
CỦA HUYỆN PHÚ TÂN
3.1.
Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Phú Tân được tái thành lập vào đầu năm 2004, là một huyện
ven biển, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Cà Mau. Phú Tân có hệ thống sông ngòi chằng
chịt, giao thông đi lại còn khó khăn, đời sống của người dân chủ yếu là nuôi trồng
thuỷ sản và nông nghiệp. Huyện có 8 xã và 1 thị trấn. Thị trấn là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện, nhưng nằm ven biển nên các xã
còn lại có khoảng cách ngày càng xa trung tâm huyện lỵ. Do đó với điều kiện địa
lý có thể phân chia huyện thành 3 vùng: vùng xa trung tâm huyện (gồm Việt Thắng,
Phú Thuận, Phú Mỹ, Phú Tân); vùng gần trung tâm huyện (gồm Việt Khái, Tân Hưng
Tây, Rạch Chèo, Tân Hải) và vùng trung tâm huyện (thị trấn Cái Đôi Vàm).
+ Diện tích tự nhiên:
44.595 ha, chiếm 8,6% diện tích toàn tỉnh Cà Mau.
+ Dân số: 113.267 người, bằng 9,2% dân số toàn tỉnh Cà Mau.
+ Dân số: 113.267 người, bằng 9,2% dân số toàn tỉnh Cà Mau.
+ Tổng số hộ: 24.070
+ Thu nhập bình quân đầu
người: tương đương 14 triệu/ người/ năm.
+ Mật độ dân số trung bình là 254 người/km2.
+ Mật độ dân số trung bình là 254 người/km2.
3.1.2. Đặc điểm về y tế
Hiện Phú Tân có 4 đơn vị y tế tại huyện (Phòng y tế, Trung
tân Y tế, Bệnh viện Đa khoa và Trung tâm Dân số Kế hoạch hoá gia đình). Tuyến
xã có 8 Trạm y tế, 1 Phòng khám đa khoa khu vực và có 75/ 75 tổ y tế ấp, khóm.
Về lĩnh vực y tế tư nhân hoạt động cũng khá phong phú, đa dạng toàn huyện có tất
cả 65 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân và DVYT. Công tác quản lý y, dược tư nhân
chưa thật sự chặt chẽ, bên cạnh đó do trình độ dân trí còn giới hạn, điều kiện
đi lại còn khó khăn nên sự chọn lựa các dịch vụ y tế của người dân còn hạn chế. Nhất là đối tượng nghèo, thiếu hiểu biết, họ
không có nhiều lựa chọn, mà chỉ đến những cơ sở y tế nào thuận lợi nhất, mà
không biết đến chất lượng, kể cả những cơ sở chưa đủ điều kiện hành nghề. Một đặc
điểm khá phổ biến trong những năm gần đây mà chưa được khắc phục, là tình trạng
các ghe bán hàng – bán khắp các nẽo đường, kênh rạch trong địa bàn- và các tiệm
tạp hoá thường kèm theo bán các loại thuốc điều trị bệnh, mà người dân vẫn chấp
nhận sử dụng vì họ cho rằng thuận tiện, mà không nghỉ đến việc lợi bất cập hại
của việc tự điều trị này. Theo báo cáo của Trung tâm y tế, trong năm 2013 toàn
huyện có 120 giường bệnh; tổng số lần khám, kê đơn là 260.534; tổng số bệnh
nhân điều trị nội trú 7.527; tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú 928. Về bảo
hiểm y tế: toàn huyện có khoảng 73.205 người tham gia, chiếm 64,53% dân số.
3.2. Tình hình y tế cơ sở
3.2.1. Tổ chức mạng lưới
Mạng lưới y tế cơ sở huyện Phú Tân bao gồm:
-
Các đơn vị y tế tuyến huyện
- Phòng khám đa khoa khu vực.
- Trạm y tế xã, thị trấn gọi tắt là y tế
tuyến xã.
- Đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản.
3.2.1.1. Y tế tuyến huyện
Hiện nay, tổ chức mạng lưới y tế tuyến huyện
trên địa bàn được thực hiện theo Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, ngày 25/24/2008
của của liên Bộ y tế và Bộ nội vụ, về tổ chức y tế địa phương. Theo đó tuyến
huyện có 4 đơn vị y tế đó là: Phòng y tế, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa và
Trung tâm dân số - KHHGĐ.
3.2.1.2. Y tế tuyến xã
- Huyện hiện có 01 phòng khám đa khoa khu
vực (PKĐKKV), biên chế nhân sự và giường bệnh được cân đối trong biên chế y tế của
Trung tâm Y tế.
- Tổng số xã, thị trấn : 9 (8 xã; 1 thị trấn).
- 9/9 xã, thị trấn có nhân viên y tế hoạt
động.
- 9/9 xã, thị trấn có trạm y tế khang
trang và có bác sĩ phục vụ 24/24. Trong có 3 xã có 2 bác sĩ.
3.2.1.3. Y tế tuyến thôn bản
- Toàn huyện có 75 ấp, khóm.
- Tổng số nhân viên y tế thôn bản: 179.
Trong đó số đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ y tế là: 104
3.2.2. Về nhân lực y tế
3.2.2.1.Tuyến huyện
- Tổng số nhân lực hiện có 138 CBVC
+ Cán bộ Nữ
34 chiếm 24,63%
+ Dân tộc thiểu số
01
- Phân theo chất lượng chuyên môn:
+ Sau Đại học (CK I)
11 chiếm 7,97%
+ Đại học (bác sĩ, cử nhân) 25
chiếm 18,11%
+ Đại học khác
12 chiếm 8,69%
+ Trung học 84
chiếm 60,86%
+ CBVC
khác 5
chiếm 3,62 %
+
Dược sĩ đại học
01 chiếm 0,72 %
- Bác sĩ chuyên khoa lẽ tại tuyến huyện
còn rất thiếu cụ thể: mới chỉ có 1 bác sĩ răng hàm mặt.
3.2.2.2. Y tế xã, thị trấn
- Toàn huyện hiện có 79 cán bộ, viện chức
y tế cấp xã (trong đó, nữ: 23= 29,11%; Dân tộc thiểu số: 1=1,26%)
+ Đại học
11 chiếm 13,92%
+ Trung học 67= 84,81%
+ Sơ học
1= 1,26%
- Số xã có Bác sĩ: 9/9 = 100%, (trong đó có 3 xã có 2 bác
sĩ)
- Số xã có Ys sản nhi hoặc nữ hộ sinh: 9/9=100%
(trong đó có 2 xã có cử nhân hộ sinh)
- Số xã có cán bộ Dược trung cấp: 9/9 =
100%.
3.2.2.3. Y tế tuyến thôn bản
Về chất lượng nhân viên y tế thôn bản: trong
tổng số 179 NVYTTB có 104 NVYTTB được đào tạo đúng theo chương trình quy định của
Bộ y tế.
3.2.3. Về cở vật chất, trang thiết bị
3.2.3.1.Y tế tuyến huyện
* Về cơ sở vật chất:
- Đến cuối năm 2013, chỉ có Bệnh viện Đa
khoa là được xây dựng cơ bản theo qui mô 100 giường. Các cơ sở còn lại: Trung
tâm y tế, Phòng y tế, trung tâm DS – KHHGĐ đều chưa được xây dựng cơ bản, hiện
đang hoạt động trong cở sở xây dựng tiền chế.
* Về trang thiết bị:
- Ô tô: 02
- Trang bị cận lâm sàng: 01 máy X quang, 3
máy siêu âm trắng đen, máy xét nghiệm sinh hoá, huyết học, nước tiểu, đo điệm
tim.
- Y dụng cụ phục vụ liên chuyên khoa
như Tai – mũi – họng, Răng – hàm – mặt, mắt … hầu như còn rất thiếu.
- Trang bị văn phòng: các cơ sở đều có máy
vi tính văn phòng, trong đó có 01 máy kết nối Internet, có địa chỉ Email.
Có máy Photocoppy; bàn ghế, tủ đựng hồ sơ đầy đủ.
3.2.3.2. Y tế tuyến xã
- Hiện tại các cở sở y tế tuyến xã đều đã được Dự án AP tài
trợ xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa. Nhìn chung tất cả đều khang trang, sạch
đẹp.
- Phòng
khám ĐKKV được
trang bị 10 giường bệnh,
các xã còn lại là 5 giường.
-
Về trang thiết bị: chủ yếu là kính hiển vi, máy đo điệm tim, dụng cụ sản, phụ
khoa, máy xét nghiệm huyết học hoặc sinh hóa bán tự động…
-
Về diện tích đất đảm bảo đúng theo qui định của Bộ Y tế.
3.2.3.3. Y tế tuyến thôn bản
Mỗi tổ y tế thôn bản được trang bị một túi
thuốc cấp cứu và thuốc thông thường, y dụng cụ phục vụ công tác khám phát
hiện bệnh và chữa bệnh thông thường.
3.2.4. Hoạt động chuyên môn
- Công tác y tế dự phòng, phòng chống một
số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm được triển khai đồng bộ 100% số xã, thị
trấn. Các bệnh thường xảy ra dịch như sốt rét, sốt xuất huyết, tay chân miệng,
cúm A… cơ bản được khống chế và đẩy lùi, tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đầy
đủ các loại Vaccin hàng năm đạt trên 95%. Năm 2012 được công nhận loại trừ bệnh
phong trên qui mô toàn huyện. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em năm 2013 giảm còn
14,18%. Tuy nhiên hệ thống y tế dự phòng tuyến xã còn mỏng về nhân lực, chất lượng
chuyên môn cũng như trang thiết bị còn thiếu nên chưa đáp ứng được một số nhiệm
vụ được đặt ra như kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý giám
sát an toàn vệ sinh lao động, thực hiện các nội dung quản lý sức khoẻ trường học tại
địa phương, xử lý ô nhiễm môi trường, ngộ độc thực phẩm … còn yếu, chưa đạt yêu
cầu.
- Triển khai công tác khám chữa bệnh tại
tuyến huyện từng bước được nâng cao về chất lượng, những năm qua nhờ sự quan
tâm đầu tư của các cấp về cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị nên công tác
cấp cứu thu dung người bệnh có chuyển biến tích cực, Bệnh viện huyện d0a4 được
đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, do thiếu cán bộ chuyên khoa sâu, cơ sở vật
chất chưa đầu tư kịp thời ở một số xã là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
thu hút người bệnh quá thấp, chuyển lên tuyến trên nhiều gây tốn kém và phiền
hà cho người bệnh. Quản lý đội ngũ hành nghề y tế tư nhân chưa chặt chẽ,
đa dạng hoá các loại hình khám chữa bệnh chưa được chú trọng đúng mức.
3.2.5. Về chế độ chính sách
- 100% cán bộ y tế cơ sở được hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước theo Luật ngân sách sửa đổi. Lương và các khoản phụ
cấp đều do TTYT chi trả hàng tháng, được xếp ngạch, bậc lương theo quy định tại
nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách
áp dụng đối với cán bộ viên chức ngành y tế và các loại phụ cấp như: phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp đặc thù nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trực, phụ cấp chống dịch … theo chế độ hiện hành do Nhà nước quy định.
- Nhân viên y tế thôn bản được hưởng phụ cấp
hàng tháng theo quyết định số 75/2009/QĐ-TTg, ngày 11/5/2009, của Thủ tướng
chính phủ.
Mục 4
CÁC GIẢI
PHÁP CƠ BẢN
4.1. Mục tiêu chung
1. Củng cố và hoàn thiện y tế
cơ sở có đủ các điều kiện cần thiết và khả năng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân với chất lượng các dịch vụ y tế đạt hiệu quả cao, giảm tỷ lệ mắc
và tỷ lệ chết do bệnh tật gây ra.
2. Từng bước tạo sự công bằng trong hưởng
thụ chăm sóc y tế giữa các vùng đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, phấn đấu cho mỗi người dân đều được tiếp cận và được
cung cấp các dịch vụ y tế nhiều hơn, cải thiện sức khoẻ góp phần nâng cao chất
lượng đời sống, thực hiện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả.
3. Củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở nhằm
góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế theo hướng bền vững, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời từng bước giảm dần khoảng
cách về mọi mặt trong đời sống xã hội giữa nông thôn và thành thị.
4.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống
tổ chức, phát triển mạng lưới y tế tuyến cơ sở cả về số lượng và chất lượng,
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của huyện để từng bước nâng cao chất lượng
công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Phấn đấu đến cuối năm 2020 đạt được các chỉ
tiêu:
- TTYT huyện được nâng cấp và xây dựng mới
phù hợp với quy mô đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phòng khám Đa khoa khu vực được xây dựng
kiên cố, có trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác khám chữa bệnh.
- 100% trạm y tế xã, thị trấn được xây dựng
theo mô hình chuẩn Quốc gia, có đủ biên chế cán bộ, cơ sở vật chất và trang thiết
bị phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân của từng địa bàn.
- 100% khóm, ấp có nhân viên y tế thôn bản.
Nhân viên y tế thôn bản được trang bị túi thuốc phục vụ khám chữa bệnh thông
thường.
2. Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và y đức
của cán bô y tế; áp dụng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020
để tăng cường chất lượng hoạt động của y tế cơ sở. Phấn đấu đạt được các chỉ
tiêu về sức khoẻ của nhân dân đến năm 2020:
- Tuổi thọ trung
bình 71-74 tuổi
- Tỷ suất chết mẹ/ trẻ đẻ sống giảm dưới
0.5%
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
25%
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi
<3,2%
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh
<2500gram
<4%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
< 15%
- Có 05 Bác sĩ và 0,5 - 1 Dược sĩ đại học/vạn
dân.
- Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm gây ra, khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do sốt rét,
sốt xuất huyết, cúm A; các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) … Tất cả trẻ
em trong độ tuổi được tiêm đầy đủ các loại Vaccin.
- Phòng chống và quản lý hiệu quả các bệnh
xã hội, tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp.
- Bảo đảm công bằng trong cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh tại những vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
3. Tiêu chuẩn hoá và tăng cường đào tạo
cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, chú ý người dân tộc thiểu số, phân bổ cán bộ phù hợp
theo vùng và theo nhu cầu để chăm sóc sức khoẻ tốt hơn cho đồng bào người
dân tộc, người nghèo, vùng sâu, vùng xa, nâng cao chất lượng toàn diện các dịch
vụ y tế.
4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở:
Phấn đấu đến năm 2020:
- Trung tâm y tế huyện cơ bản hoàn
thiện về cơ sở vật chất, đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III theo quy định của Bộ
y tế.
- Phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng
kiên cố, có đủ trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác khám chữa bệnh.
- 100% các Trạm y tế được nâng cấp cải tạo
về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đạt chuẩn Quốc gia theo quy định của Bộ y tế.
- Đảm bảo mỗi nhân viên y tế thôn bản được
trang bị túi y tế thôn bản theo các danh mục thuốc và dụng cụ quy định của Bộ y
tế.
5. Phát huy vai trò của y tế cơ sở trong
việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.
- Tăng cường công tác xã hội hoá các hoạt
động y tế, làm cho các cấp ủy, chính quyền và người dân nhận thức rõ tầm quan
trọng đặc biệt của mạng lưới y tế cơ sở; có kế hoạch thiết thực để tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo việc củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tại địa phương
mình. Mỗi cán bộ y tế cơ sở đồng thời là cán bộ dân vận tích cực của Đảng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4.2. Các giải pháp cụ thể
Để thực hiện đạt được các mục tiêu cơ bản,
cần có những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài nhằm tăng cường nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực song song với việc ban hành các chính sách đồng bộ, kịp thời
bảo đảm đời sống cán bộ y tế cơ sở khuyến khích cán bộ y tế tích cực công tác tại
vùng sâu, vùng xa tạo thế ổn định lâu dài và phát triển bền vững.
4.3.1. Giải pháp về phát triển nhân lực
- Tiêu chuẩn hoá và tăng cường đào tạo cán
bộ cho tuyến y tế cơ sở, phân bổ cán bộ phù hợp theo vùng và theo nhu cầu để
chăm sóc sức khoẻ tốt hơn cho đồng bào người dân tộc, người nghèo, vùng
sâu, vùng xa, nâng cao chất lượng toàn diện các dịch vụ y tế.
Đến năm 2015:
- 100% khóm, ấp có nhân viên y tế với
trình độ sơ học trở lên.
- 100% số xã, thị trấn có từ 2 bác sĩ trở
lên.
Đến năm 2020:
- Mỗi Trạm y tế xã, thị trấn tối thiểu
cần có:
+ 01 bác sĩ chuyên khoa cấp I
+ 02 nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi, trong
đó có 01 là cử nhân hộ sinh.
+ 01 điều dưỡng (80% là điều dưỡng trung học)
+ 01 y sĩ y học cổ truyền
+ 01 dược trung cấp
để quản lý thuốc trên địa bàn xã.
+ Phấn đấu mỗi Trạm y tế đều có chi bộ đảng
và thành lập tổ công đoàn tại Trạm y tế.
- Từng bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ
công tác ở tuyến Trung tâm y tế huyện, theo hướng phấn đấu đến năm 2020:
+ Tỷ lệ cán bộ đại học và sau đại học từ
35 - 40%, không có cán bộ sơ học.
+ Cán bộ lãnh đạo Trung tâm và trưởng các
khoa, phòng có trình độ sau đại học về chuyên môn, được bồi dưỡng trình độ
chính trị và quản lý Nhà nước.
+ Trung tâm y tế có đủ cán bộ chuyên
khoa để triển khai các khoa điều trị theo hướng chuyên sâu.
+ Bố trí ít nhất 02 Dược sĩ đại học để đẩy
mạnh hoạt động công tác dược tại Trung tâm.
- Có kế hoạch đào tạo lại về kiến thức y tế
cộng đồng và quản lý y tế cơ sở cho các bác sĩ đang công tác ở xã. Chương
trình đào tạo nâng cao kiến cho nhân viên y tế thôn bản, theo qui định của Bộ y
tế.
- Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, y đức
của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế. Kết hợp giữa việc đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ với công tác đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y
tế trong toàn ngành.
4.3.2. Giải pháp về đầu tư phát triển mạng lưới
* Giai đoạn 2013-2015
- Hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất Trung tâm y tế.
- Xây dựng mới 2 Trạm y tế và cải tạo nâng
cấp 07 Trạm y tế theo chuẩn Quốc gia do Bộ y tế ban hành, với nguồn vốn tài trợ
của Dự án AP Đến hết năm 2015 hoàn thành cơ bản việc đầu tư cho y tế xã đủ hàng
rào, cổng, sân đường, nguồn cung cấp nước sạch.
- Đến năm 2015: Trung tâm y tế được
trang bị cơ bản các trang thiết bị y tế theo Dự án đã được phê duyệt. Phòng
khám đa khoa khu vực được trang bị bộ dụng cụ PKĐK theo tiêu chuẩn của Bộ y tế
quy định.
- Đầu tư các trang thiết bị cơ bản, các
danh mục thuốc, danh mục kỹ thuật theo qui định cho các trạm y tế.
- Trang bị đủ cho mỗi nhân viên y tế thôn
bản một túi y tế thôn bản theo các danh mục thuốc và dụng cụ quy định của Bộ y
tế.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm y tế,
theo mô hình qui định của Bộ y tế.
- Xây dựng và cải tạo nâng cấp hoàn chỉnh
các Trạm y tế, Phòng khám đa khoa khu vực.
-
Các trang thiết bị và vật tư y tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
4.3.3. Giải pháp về nguồn lực đầu
tư cho y tế
- Các nguồn lực đầu tư cho mạng lưới y tế
cơ sở bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nước là chủ yếu
+ Nguồn đóng góp từ nhân dân theo chính
sách xã hội hoá y tế.
- Sử dụng các nguồn lực phải hợp lý, bảo đảm
cho cả hệ thống phát triển, có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ
thuật, đào tạo cán bộ, giải quyết các vấn đề chăm sóc sức khoẻ người nghèo, đối
tượng chính sách.
- Điều chỉnh, phân bổ ngân sách của địa
phương và vận động thêm các nguồn tài trợ để tăng đầu tư cho mạng lưới y tế cơ
sở, bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên, củng cố cơ sở vật chất, tăng
thêm trang thiết bị thích hợp cho trạm y tế cơ sở, nhất là các vùng khó khăn.
Hoàn thành việc thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế.
4.3.4. Giải pháp về phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở
1. Củng cố tổ chức và đổi mới phương thức
hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở, lồng ghép công
tác chăm sóc sức khoẻ với các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các cuộc vận
động xây dựng đời sống văn hoá, các chương trình xoá đói giảm nghèo ở địa
phương; Tuyên truyền vận động, huy động cộng đồng tham gia tích cực vào các hoạt
động chăm sóc sức khoẻ. Chỉ đạo phát triển rộng rãi và duy trì thường xuyên
phong trào toàn dân vì sức khoẻ với những nội dung thiết thực, cụ thể về vệ
sinh, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, rèn luyện thân thể.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tuyến y tế
cơ sở xây dựng và thực hiện kế hoạch củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ y tế;
bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của cán bộ y tế.
3. Phân công, giao trách nhiệm cho các Phòng khám Đa khoa/trạm y tế có kế hoạch giám sát,
giúp đỡ và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho y tế tuyến khóm ấp. Trung tâm y tế giúp đỡ và hỗ trợ kỹ thuật cho y tế tuyến xã đảm
bảo cho PKĐK,Trạm y tế xã có khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh
nhân theo tuyến kỹ thuật nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của
tuyến y tế cơ sở, tăng cường tính công bằng và hiệu quả của công tác chăm
sóc sức khoẻ, đồng thời góp phần giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh.
4. Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển
đồng thời tổ chức tốt việc quản lý và phát huy vai trò của lực lượng y tế ngoài
công lập, thu hút lực lượng này tham gia và các chương trình y tế cơ sở, làm cộng
tác viên của mạng lưới y tế ở địa phương.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
khám chữa bệnh cho người nghèo, đối tượng chính sách, người cao tuổi.
4.3.5. Giải pháp về chính sách
Rà soát, nghiên cứu để giải quyết đồng bộ,
ưu đãi về chính sách đối với tuyến y tế cơ sở với một số nội dung chính sau:
1. Chính sách thu hút vùng sâu, vùng xa;
chính sách thu hút cán bộ giỏi; chính sách về tuyển dụng.
2. Chính sách ưu đãi về nhà ở, đất ở.
3. Chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, quản lý Nhà nước, lý luận chính trị.
4. Chính sách khuyến khích phát triển y dược
tư nhân ở những vùng khó khăn.
Mục 5
KẾT LUẬN
Những năm qua, hệ thống y tế cơ sở của huyện
không ngừng được quan tâm đầu tư, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe ở cơ sở ngày
càng được chú trọng, những kiến thức cơ bản phòng, chống các dịch bệnh được phổ
biến rộng rãi, giúp thay đổi nhận thức, hành vi của người dân đối với việc bảo
vệ sức khỏe. Trung tâm Y tế đã chủ động phòng, chống dịch, giám sát, phát hiện,
dập dịch kịp thời. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai tại
cơ sở luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu. Bệnh viện huyện đạt và vượt các chỉ
tiêu kế hoạch khám, chữa bệnh, công suất giường bệnh đạt 100%, thực hiện được
75-80% danh mục kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật chuyên môn của Bộ Y tế. Năng lực
hoạt động của hệ thống trạm y tế ngày càng được nâng lên, 100% số trạm y tế
đang đảm nhiệm KCB BHYT, KCB cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
Hiện, mô hình tổ chức, bộ
máy y tế cơ sở của huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV.
Các đơn vị y tế tuyến huyện gồm: Phòng y tế; Bệnh viện Đa khoa huyện, với tổng
số 100 giường bệnh; Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số - KHHGĐ; 09 trạm y tế với
55 giường bệnh.
Về nhân lực, đến hết
tháng 8-2013, tổng biên chế của các đơn vị y tế (Bệnh viện Đa khoa, Trung tâm Y
tế, Phòng Y tế, Trung tâm Dân số - KHHGĐ) là 250; cơ sở y tế xã, thị trấn
là 79 biên chế được giao năm 2013.
Hệ thống mạng lưới y tế cơ sở phát triển ổn định, rộng khắp từ huyện xuống
khóm ấp.
Về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, từ cuối năm 2008 đến nay, các đơn vị y tế trong toàn huyện được đầu tư nâng cấp, trang bị cơ sở hạ tầng, máy
móc thiết bị từ nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn của Trung ương và địa phương.
Các hạng mục công trình của Bệnh viện Đa khoa và các Trạm Y tế xã được đầu tư
nâng cấp, cải tạo và xây mới đã tăng thêm quy mô giường bệnh và diện tích sử dụng,
đồng thời được đầu tư hàng chục tỷ đồng mua sắm trang thiết bị, dụng cụ y tế
thiết yếu, góp phần nâng cao chất lượng KCB. Đối với trạm y tế xã, thị trấn, thực
hiện Chỉ thị 06 của Ban Bí thư về củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và Bộ
Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020”, hằng năm, Sở Y tế đã xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đến cuối năm
2013, toàn huyện có 3/9xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 33,33%.
Tuy nhiên, thực trạng trạm
y tế xã, thị trấn còn nhiều tồn tại cần khắc phục: Công
năng sử dụng còn hạn chế do thiếu nhân lực và thiết bị cận lâm sàng. Nguồn nhân
lực, phần lớn mới bảo đảm về số lượng nhưng chưa đủ chủng loại cán bộ, còn thiếu
y sĩ YHCT. Cán bộ y tế cơ sở chưa có điều kiện thường xuyên cập nhật, nâng cao
trình độ chuyên môn. Một số trạm trưởng trạm y tế chưa được đào tạo, tập huấn về
quản lý Nhà nước nên năng lực quản lý chưa đáp ứng được so với yêu cầu, dẫn đến
khả năng tham mưu, xây dựng kế hoạch bị hạn chế.
Mô hình bệnh tật thay đổi,
các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng gia tăng, một số bệnh
truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại, các bệnh dịch mới, bệnh lạ xuất hiện diễn
biến khó lường, các yếu tố tác động xấu đến sức khỏe ngày càng nhiều. Nhu cầu
KCB, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Một
số địa phương, các cấp, các ngành chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và sự cần
thiết của hệ thống y tế cơ sở, đối với công tác KCB, chăm sóc sức khoẻ người
dân ở nông thôn, do vậy cản trở không nhỏ đến việc thực hiện xã hội hóa công
tác y tế. Nguồn kinh phí, ngân sách cho hoạt động y tế còn hạn chế, nhiều trạm
y tế trang thiết bị phục vụ KCB còn thiếu, chế độ ưu đãi, trả thù lao cho y tế
khóm, ấp còn thấp, gây khó khăn cho công tác củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở. Chính sách BHYT còn nhiều bất cập, tỷ lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện
ở nhiều đơn vị chưa cao. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các cơ sở y tế
tư nhân chưa thường xuyên, nhất là đối với vùng nông thôn. Tác động của cơ chế
thị trường dẫn đến tiêu cực trong ngành Y tế vẫn còn xảy ra…
Để nâng cao chất lượng hoạt
động cho tuyến y tế cơ sở, cần tiếp tục ổn định mô hình tổ chức y tế tuyến huyện,
xã; có sự đầu tư tương xứng về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất. Tập trung đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho bệnh viện đa khoa tuyến huyện và trạm y tế xã. Có chính sách thiết thực, hữu
hiệu tăng cường bác sĩ về công tác tại xã và thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học về
công tác tại huyện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của trạm y tế các xã, phường,
thị trấn đã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông thay đổi hành vi để người dân tự giác tích cực tham gia vào các hoạt
động chăm sóc sức khoẻ, tham gia các phong trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện
thân thể, phòng chống bệnh dịch, phòng chống các tệ nạn xã hội, hạn chế lối sống
và thói quen có hại cho sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh. Phát
triển các kỹ thuật y học tiên tiến, các chuyên khoa sâu, ứng dụng công nghệ
thông tin và sử dụng thiết bị kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng KCB. Thực hiện
tốt các mục tiêu chương trình y tế quốc gia tại cơ sở. Chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu y tế để tăng cường chất lượng, hiệu
quả và giảm chi phí y tế./.
KHUYẾN NGHỊ
Cần nhanh chóng bổ sung nhân
lực y tế cho đủ theo thông tư số 08/2007 để đảm bảo hoạt động cũng như chất lượng
khám chữa bệnh của các cơ sở y tế. Sở y tế cần có những biện pháp nhằm thu hút
các bác sĩ về làm việc, tránh tình trạng bác sĩ xin chuyển công tác.
Đề nghị Bộ Y tế và UBND các
cấp có giải pháp để thu hút cán bộ về công tác tại tuyến y tế cơ sở. Nâng cao
trình độ chuyên môn của các bác sỹ trong công tác khám chữa bệnh và nâng cao uy
tín bệnh viện để hoạt động của Bệnh viện huyện đạt hiệu quả cao hơn.
Nâng cao trình độ chuyên môn
và bổ sung nhân lực y tế cở sở là một trong những biện pháp tối ưu nhằm làm giảm
tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên như hiện nay.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét