QUY
CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-TTYT ngày 09 tháng 01 năm 2012
của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Phú Tân)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
- Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) này là căn
cứ có tính pháp lý dùng để điều chỉnh các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm Y tế (TTYT) huyện Phú Tân về mặt tài chính theo các cơ chế được ban hành
của Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Mọi đơn vị, tổ chức, đoàn thể và tất cả cán
bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) do TTYT huyện Phú Tân quản lý thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Cơ sở
pháp lý xây dựng QCCTNB
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính;
- Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính – Bộ khoa học và Công nghệ ngày 07
tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối
với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng
3 năm 2009 của UBND tỉnh Cà Mau, về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh Cà Mau về mức chi
hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau;
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7
năm 2010 của Bộ Tài chính, quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02
năm 2011 của UBND tỉnh Cà Mau về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị và chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mục đích xây dựng QCCTNB
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và
chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị;
- Tạo quyền chủ động cho CBCCVC trong đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản
chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của Kho bạc nhà nước; cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy
định;
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Công bằng trong đơn
vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có
năng lực trong đơn vị.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng QCCTNB
- Căn cứ vào ngân sách của Nhà nước cấp cho
đơn vị;
- Không vượt quá chế độ chi tiêu hiện hành do
cơ quan có thẩm quyền quy định;
- Phù hợp với hoạt động đặc thù đơn vị; đảm
bảo CBCCVC hoàn thành nhiệm vụ được giao và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
người lao động;
- Mọi việc chi tiêu phải đảm bảo có chứng từ
hợp pháp, hợp lệ;
- QCCTNB được thảo luận dân chủ, công khai
trong toàn đơn vị. Nhằm khuyến khích người lao động có trách nhiệm trong công
việc, tạo năng suất và hiệu quả cao; truy thu và xử phạt đối với những đối
tượng vi phạm quy chế làm ảnh hưởng đến tài chính đơn vị, gây lãng phí, thất
thoát ngân sách, tài sản của nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
Phần I
CHI TỪ
NGUỒN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 5. Nội dung chi và mức chi công tác phí
- CBCCVC đi công tác phải được Lãnh đạo đơn
vị phê duyệt: Kế hoạch công tác và hành trình cụ thể (kèm theo thư mời, thông
báo... đúng theo đối tượng và tiêu chuẩn được thanh toán. Trừ trường hợp đi
công vụ cho cơ quan thì phải lập kế hoạch công tác hoặc giấy giới thiệu được Lãnh
đạo đơn vị phê duyệt). Nếu đi theo đoàn thì người đại diện phải lập chung kế
hoạch công tác và hành trình cho đoàn. Khi về đến cơ quan phải có xác nhận của
cơ quan thời gian về.
- Kế hoạch công tác và hành trình được nộp
trước khi đi công tác cho Phòng hành chính tổng hợp (HCTH), để làm căn cứ cho
việc tạm ứng và giám sát thanh toán sau này. Tất cả các trường hợp không tuân
thủ theo quy định sẽ không được thanh toán.
5.1. Đi công tác trong nước
5.1.1. Thanh toán tiền phương
tiện đi công tác
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm:
Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy
bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và
theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác:
từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi
và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác
không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá
vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ
đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé
(hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm
vi nguồn kinh phí hiện tại Thủ trưởng đơn vị xem xét duyệt cho CBCCVC được
thanh toán tiền phương tiện đi công tác. Riêng công tác bằng phương tiện máy
bay, Thủ trưởng đơn vị quyết định từng trường hợp cụ thể, nhưng chỉ thanh toán
bằng hạng ghế thường.
c) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công
tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định
cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở
hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến
giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù
hợp).
5.1.2. Thanh toán khoán tiền tự
túc phương tiện đi công tác
a) Đối với CBCCVC đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan thanh toán tiền khoán
tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe
căn cứ đơn giá phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương.
b) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công
tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác
trình Thủ trưởng đơn vị duyệt thanh toán.
5.1.3.Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác
- Thanh toán theo hình thức
khoán:
+ Đi công tác tại thành phố Cà Mau, mức khoán: 70.000
đồng/ngày/người. Đi công tác trong huyện thuộc các xã như: Việt Thắng, Phú Mỹ,
Phú Thuận, Rạch Chèo, Việt Khái được thanh toán nghỉ qua đêm, mức khoán 50.000
đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ được thanh toán, mức khoán 200.000
đồng/ngày/người.
+ Đi công tác các tỉnh còn lại, mức khoán: 150.000 đồng/ngày/người.
- Thanh toán theo hoá đơn thực
tế:
+ Công
tác ngoài tỉnh: CBCCVC có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,4 trở lên: Được
thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn một người/1 phòng. Đối với các CBCCVC còn lại: Được thanh toán mức giá
thuê phòng nghỉ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
+ Công
tác trong tỉnh: CBCCVC có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,4 trở lên: Được
thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn một người/1 phòng. Đối với các CBCCVC còn lại: Được thanh toán mức giá
thuê phòng nghỉ tối đa là 200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
+ Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng CBCCVC còn
lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa
không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng).
+ Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo đơn vị duyệt số
lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu xác nhận ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú)
và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
+ Trường hợp CBCCVC đi công tác đến nơi cơ
quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ
quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề
nghị cơ quan thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5.1.4. Phụ
cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan chi
cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn
và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Đi công tác tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ được thanh
toán phụ cấp: 100.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác các tỉnh còn lại; thành
phố Cà Mau và các huyện trong tỉnh được thanh toán phụ cấp 70.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong địa bàn huyện, được thanh
toán phụ cấp: 50.000 đồng/ngày/người.
- Điều kiện để
thanh toán tiền phụ cấp lưu trú như sau:
+ Từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác phải trên 5 km;
+ Thời gian công tác từ
một buổi trở lên.
- Số ngày công tác để
tính phụ cấp lưu trú gồm: Số ngày đi đường + số ngày công tác (theo thư mời, thông
báo, kế hoạch....). Trong đó, số ngày đi đường được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt cụ
thể trong giấy đi đường (trừ số ngày công tác). Đi công tác trong tỉnh, trong huyện
không tính số ngày đi đường.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo cơ quan duyệt và cử đi
công tác; giấy đi đường có ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
5.2. Đi công tác nước ngoài
Thực hiện theo Thông tư số
91/TT- BTC ngày 28/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho
CBCCVC đi công tác nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí và phải
được Thủ trưởng đơn vị quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Định mức chi phí xăng, dầu
6.1. Định mức nhiên liệu máy võ, xe máy
- Võ máy YAMAHA 8,5 HP: 0,25 lít xăng/km và
100 lít xăng thì thay 2 lít nhớt. Thanh toán bằng hoá đơn thực tế kèm lệnh điều
phương tiện.
- Máy phát điện D24.HP: 02 lít dầu/giờ và 100
lít dầu thì thay 1,5 lít nhớt. Thanh toán theo hoá đơn thực tế kèm bảng theo
dõi chạy máy phát điện.
- Xe Wase S: 1 lít xăng/50 km và 30 lít xăng
thì thay 1 lít nhớt. Thanh toán bằng hóa đơn thực tế (khi được sự điều động của
Lãnh đạo đơn vị)
6.2. Định mức nhiên liệu cho máy phun hoá
chất
- Máy
phun hiệu MD500X: 4 lít xăng hoặc 5 lít dầu + 0,4 lít nhớt/ổ dịch.
- Máy phun hiệu STILL: 6 lít xăng hoặc 6 lít dầu + 0,5 lít nhớt/ổ dịch.
*
Thanh toán bằng hoá đơn thực tế kèm biên bản xử lý ổ dịch và có ký duyệt của
Thủ trưởng đơn vị.
6.3. Định mức
nhiên liệu cho xe ô tô
- Định mức nhiên
liệu xe ô tô: xe ô tô hiệu ISUZU 2.59 (4 máy): 0,2 lít xăng/km, xe lưu thông
5.000 km thay 08 lít nhớt.
- Thanh toán tiền xăng xe ô tô theo hóa đơn
thực tế và lệnh điều xe.
- Trường hợp xe đi tuyên truyền cổ động, công
tác trong huyện số km đi trong 01 ngày không vượt quá 80 km, thanh toán phải kê
đoạn đường đi, có xác nhận của người sử dụng xe kèm theo hóa đơn, lệnh điều xe.
6.4. Định mức
xăng khoán theo chế độ
- Ban giám đốc 15 lít xăng/tháng
- Phòng HCTH 10 lít xăng/tháng gồm:
+ Kế toán, thủ quỹ : 05 lít xăng/tháng
+ Tổ chức, văn thư : 05 lít xăng/tháng
* Thanh toán theo hoá đơn
thực tế và danh sách ký nhận.
Điều 7. Thanh toán dịch vụ công cộng
- Về sử dụng nước: Phòng HCTH có nhiệm vụ
theo dõi, quản lý sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.
- Về sử dụng điện thắp sáng: Thanh toán thực
tế theo hóa đơn. Nghiêm cấm sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu cá nhân, người
cuối cùng ra khỏi phòng phải tắt đèn, quạt và các thiết bị sử dụng điện.
- Các chi phí khác: Căn cứ vào thực tế phát
sinh, có chứng từ hợp lệ được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều 8.
Chi văn phòng phẩm, công cụ, vật tư văn phòng
- Văn phòng phẩm: Thanh toán theo hóa
đơn thực tế và bảng dự trù của các khoa, phòng có ký duyệt của Thủ trưởng đơn
vị.
- Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng: Thanh toán
theo hoá đơn thực tế và bảng dự trù của các khoa, phòng có ký duyệt của Thủ
trưởng đơn vị.
- Vật tư văn phòng khác : Thanh toán
theo hoá đơn thực tế và bảng dự trù của các khoa, phòng có ký duyệt của Thủ
trưởng đơn vị.
* CBCCVC được thanh toán khoán văn phòng phẩm
dùng cho cá nhân: Có biểu xây dựng
định mức khoán do Phòng HCTH xây dựng và được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt
* Ghi chú: Định mức cho từng cá nhân và khoa, phòng, được Hội đồng
thay đổi khi chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân hoặc khoa, phòng có sự thay
đổi.
Điều 9. Định mức giá cước điện thoại cố định cho cá nhân và
khoa, phòng
- Giám
đốc: 250.000 đ/tháng
- Các Phó
giám đốc: 200.000
đ/tháng
- Trưởng
phòng HCTH: 150.000
đ/tháng
- Trưởng khoa
Kiểm soát dịch HIV/AIDS: 100.000 đ/tháng
- Khoa xét
nghiệm: 100.000 đ/tháng
- Khoa Phòng
chống các bệnh xã hội: 150.000 đ/tháng
- Khoa Vệ
sinh an toàn thực phẩm: 100.000 đ/tháng
- Khoa Kiểm
soát dịch HIV/AIDS: 200.000
đ/tháng
- Máy phòng
kế toán: 150.000
đ/tháng
- Máy phòng
HCTH: 200.000 đ/tháng
* Nếu các cá
nhân và khoa, phòng sử dụng vượt mức khoán quy định phải chịu trách nhiệm tự
thanh toán 100% chi phí vượt.
* Trường hợp
có mắc mới máy điện thoại ngoài các danh mục máy nêu trên, thì thanh toán với
mức khoán tối đa không quá 150.000 đ/tháng.
Điều
10. Bưu chính, báo chí, tài liệu, thông
tin tuyên truyền
- Cước phí bưu chính: Thanh toán theo hoá đơn thực tế có Thủ trưởng đơn vị ký
duyệt.
- Fax : Thanh toán theo hoá đơn thực tế có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt .
- Tuyên truyền: Thanh toán theo hoá đơn thực tế hoặc biên nhận kèm bản kê có Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt
- Phim ảnh :Thanh toán theo hoá
đơn thực tế hoặc biên nhận kèm theo bản kê có ký duyệt của Thủ trưởng đơn vị
- Ấn phẩm truyền thông : Thanh toán
theo hóa đơn thực tế, hợp đồng, thanh lý hợp đồng và bảng dự trù của các khoa,
phòng có ký duyệt của Thủ trưởng đơn vị.
- Sách, báo, tạp chí thư viện : Thanh toán
theo hoá đơn thực tế có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt .
- Chi tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
cơ quan đơn vị theo chế độ: thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc phiếu
thu có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
- Cuớc phí Internet, thư viện điện tử : Thanh theo
hóa đơn thực tế có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt .
- Chi khác: Thanh toán theo hoá
đơn thực tế
Điều 11. Chi phí thuê mướn
- Thuê phương tiện vận chuyển: Thanh toán
theo hoá đơn thực tế hoặc biên nhận kèm theo bảng kê, phiếu xuất kho (trường
hợp biên nhận áp dụng cho các đối tượng thuê mướn không có đăng ký kinh doanh)
có xác nhận của phụ trách bộ phận và Thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trường hợp thuê mướn từ 1 triệu
đồng trở lên cho một lần vận chuyển phải có hợp đồng và thanh lý hợp đồng
- Chi phí thuê mướn khác
Thanh toán theo hoá đơn thực tế hoặc biên nhận kèm theo bảng kê
thuê ngoài có ký duyệt của thủ trưởng đơn vị. Trường hợp thuê mướn trên
1.000.000đ phải có hợp đồng, thanh lý hợp đồng và văn bản cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 12. Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy
tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên
- Thực hiện theo Hướng dẫn số 03/HD-STC, ngày 22/12/2004 của Sở
Tài chính tỉnh Cà Mau.
- Trường hợp sửa chữa trên 20 triệu đồng cho một lần sửa chữa phải
lập tờ trình xin chủ trương của UBND huyện và thẩm định của phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện.
- Trường hợp sửa chữa dưới 20 triệu đồng cho một lần sửa chữa, Thủ
trưởng đơn vị quyết định sửa chữa (không phân nhỏ chứng từ sửa chữa)
Chứng từ thanh toán là bảng đề nghị của khoa, phòng và các Trạm Y
tế/PKĐKKV xã, thị trấn xin sửa chữa, báo giá ( 03 bảng) vật tư sửa chữa, hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn hoặc biên nhận kèm theo bảng kê thuê ngoài.
Điều 13. Chi phí chuyên môn,
nghiệp vụ
- Chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn: Thanh toán bằng hóa đơn thực
tế và dự trù của các khoa, phòng ( có bảng báo giá) có ký duyệt của Thủ trưởng
đơn vị.
- Trang thiết bị chuyên dụng (không phải là tài sản cố định): Thanh toán bằng hóa đơn
thực tế (hoặc bảng kê mua hàng) và dự trù của khoa, phòng ( có bảng báo giá) có
ký duyệt của Thủ trưởng đơn vị.
- Đồng phục, trang phục
Định mức không quá:
200.000đ/bộ/người/năm (kể cả tiền công may)
Thanh toán bằng danh sách ký nhận của CBCCVC, có ký duyệt của Thủ
trưởng đơn vị
- Sách, tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn của khoa,
phòng: Thanh
toán theo hóa đơn thực tế (hoặc phiếu thu), có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
- Chi in ấn biểu mẫu phục vụ cho công tác quản lý hành chính và
chuyên nghiệp vụ; chi mua ấn chỉ và chi phí khác: Thanh toán bằng hóa đơn thực tế, bảng dự
trù của các khoa, phòng và dự trù tổng hợp của phòng HCTH, có ký duyệt của Thủ
trưởng đơn vị.
- Chi mua bảo hiểm tài sản và phương tiện của đơn vị: Thanh toán bằng hoá đơn thực
tế, có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
- Chi tiếp khách làm việc thường xuyên (trà,
nước giải khát…): Không quá 1.500.000 đồng/tháng. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
hoặc biên nhận kèm bảng kê mua hàng, có Thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
- Chi các khoản khác: Thanh toán theo hoá đơn thực tế.
Điều 14. Mua tài sản vô hình
Thực hiện theo Hướng dẫn số 03/HD-STC, ngày 22/12/2004 của Sở Tài
chính tỉnh Cà Mau.
Điều 15. Mua sắm tài sản cố định
Thực hiện theo hướng dẫn số 03/HD-STC, ngày 22/12/2004 của Sở Tài
chính tỉnh Cà Mau.
- Mua sắm tài sản trị giá dưới 20 triệu do Thủ trưởng đơn vị quyết
định và tự chịu trách nhiệm về giá mua sắm. Thanh toán bằng hóa đơn thực tế,
kèm 3 bảng báo giá, hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Trường hợp mua sắm trên 20 triệu đồng, phải lập tờ trình xin chủ
trương của UBND huyện và thẩm định của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
Thanh toán theo giá thẩm định của phòng Tài
chính – Kế hoạch kèm theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hoá đơn thực tế .
Điều 16. Chi mua công cụ, vật tư, vệ sinh phí
cho hoạt động TTYT
- Hoá đơn chứng từ thanh toán mua công cụ,
vật tư theo quy định của Nhà nước.
- Khoa, phòng được thanh toán khoán công cụ,
vật tư, vệ sinh phí cấp của khoa, phòng (có
biểu định mức khoán cho từng khoa, phòng do Phòng HCTH xây dựng và phê duyệt
của Lãnh đạo đơn vị).
Điều 17. Chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy
- TTYT trang bị phương tiện, dụng cụ, điều
kiện phòng cháy chữa cháy; bảo hộ lao động cho từng chức danh theo chế độ của
Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn lao động.
- Chi mua trang phục bảo hộ lao động theo
từng chức danh và cấp cho CBCCVC theo chế độ hiện hành.
Điều 18. Chế
độ chi tiêu hội nghị, tiếp khách
18.1. Chế độ
chi tiêu hội nghị
18.1.1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
theo quy định tại Quy chế này là các hội nghị sơ kết và tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
b) Phạm vi áp dụng
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính
chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy
theo tính chất và nội dung của vấn đề;
- Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC nhà
nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập
huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà
bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
18.1.2. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị
a) Tiền thuê hội trường, máy chiếu và các trang thiết bị trực tiếp
phục vụ hội nghị: Không qúa 500.000 đồng/ngày (2 buổi).
b) Tiền tài liệu; bút; giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội
nghị: Không quá 50.000 đồng/người
c) Bồi dưỡng báo cáo viên: Không quá 300.000 đồng/ngày (2 buổi)
d) Tiền nước uống trong cuộc họp: Không quá 30.000 đồng/người/ngày
(2 buổi)
đ) Chi hỗ trợ tiền nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
mức thanh toán khoán hoặc chứng từ thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công
tác phí được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
e) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Không quá 100.000 đồng/ngày/người.
g) Chứng từ làm căn cứ để thanh toán gồm: Trích biên bản hội nghị;
danh sách ký nhận của đại biểu và các chứng từ hợp lệ khác phù hợp với từng nội
dung.
18.2. Chế độ chi tieáp
khaùch
18.2.1.
Chế độ tiếp khách nước ngoài
Khách nước ngoài đến làm việc, hội nghị, hội thảo tại huyện, mức
chi theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài
chính
18.2.2. Chế độ chi tiêu tiếp
khách trong nước
a) Đối tượng khách được mời cơm
- Các đoàn khách thuộc cơ quan, đơn vị Trung ương, Viện và các Ban,
Ngành cấp tỉnh, thành đến làm việc tại đơn vị về công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân, hỗ trợ giúp đỡ trong lĩnh vực Y tế;
- Các tổ chức trong và ngoài nước đến quan hệ giúp đỡ, ủng hộ làm
công tác xã hội từ thiện, cứu hộ, cứu nạn…;
- Khách dự các cuộc đại hội, hội nghị quan trọng được UBND huyện
cho phép;
b) Mức chi
- Chi nước uống : Không quá 20.000 đồng/người/ngày
- Chi mời cơm: Không quá 200.000 đồng/khách/suất
c) Trường hợp đoàn khách là đối tượng ngoài các đoàn khách được
nêu trên, nếu xét thấy thật sự cần thiết phải mời cơm thân mật thì Thủ trưởng
đơn vị quyết định tiếp khách, với quy định:
- Chi nước uống : Không quá 15.000 đồng/người/ngày
- Chi mời cơm: Không quá 150.000
đồng/khách/suất
18.2.3. Chứng từ làm căn cứ để
thanh toán gồm:
Trích biên bản buổi làm việc; danh sách ký nhận của đoàn công tác và các chứng
từ hợp lệ khác phù hợp với từng nội dung.
Điều 19. Chi hoạt động của Trạm
Y tế/phòng khám đa khoa khu vực (TYT/PKĐKKV)
19.1. Chi thường xuyên
TYT/PKĐKKV
19.1.1. Hoạt động thường xuyên
(công tác phí, điện, nước, văn phòng phẩm, xăng dầu…): Chi theo định mức khoán
- TYT thị trấn Cái Đôi Vàm: 1.000.000 đồng/tháng
- PKĐKKV xã Phú Tân: 2.000.000 đồng/tháng
- Các TYT còn lại: 1.500.000 đồng/tháng
19.1.2. Chi phụ cấp trực 24/24h: Theo quy định hiện hành
19.1.3. Chi phụ cấp cho cán bộ
y tế khóm, ấp
- Thị trấn Cái Đôi Vàm và xã Tân Hải: 0,5 lần lương tối thiểu
- Các xã còn lại: 0,3 lần lương tối thiểu
19.1.4. Mua sắm, sửa chữa tài
sản trang thiết bị: các TYT/PKĐKKV lập tờ trình, dự trù gửi về phòng HCTH để trình Thủ
trưởng đơn vị ký duyệt và thực hiện như quy định tại Điều 12 và 15, của Quy chế
này.
19.1.5. Chi TNTT của từng
TYT/PKĐKV
- Việc trích lập quỹ: Tuỳ vào mức chênh lệch của khả năng thu và
đã chi thường xuyên, các TYT/PKĐKKV trích lập quỹ để chi TNTT cho CBVC đơn vị
mình từ các nguồn: Dịch vụ y tế; nguồn khoán chi thường xuyên và các nguồn thu
hợp pháp khác.
- Phương thức chi trả: Như quy định tại Điều 23 của Quy chế này
hoặc các TYT/PKĐKKV tự xây dựng phương thức chi trả riêng cho phù hợp và phải
được thông qua toàn thể CBVC của đơn vị.
19.1.6. Các khoản chi thường xuyên khác: Thực hiện theo các quy
định của Quy chế này.
19.2. Chi không thường xuyên
TYT/PKĐKKV
Thực hiện theo Hướng dẫn số 01/HD-TTYT ngày 02 tháng 03 năm 2011
của Trung tâm Y tế huyện Phú Tân, về việc thu, chi dịch vụ Y tế tuyến cơ sở.
Điều 20. Chi hỗ trợ thực hiện nghiên
cứu khoa học của đơn vị
Với chức năng, nhiệm vụ được giao hàng năm CBCCVC có thực hiện đề
tài được đơn vị hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động như sau:
20.1. Điều tra viên đi thu
thập số liệu theo mẫu phiếu điều tra: Thanh toán theo chế độ công tác phí được quy
định tại Điều 5 của Quy chế này;
20.2. Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra: Hỗ trợ 1.000 đồng/phiếu;
20.3. Chi thù lao trách nhiệm điều hành chung của Chủ đề tài: 500.000 đồng/đề tài (khi có quyết định công
nhận).
20.4. Chứng từ căn cứ để thanh toán: Giấy đi đường; lịch điều tra thu thập số liệu;
bảng dự trù xin hỗ trợ kinh phí của chủ đề tài, tất cả đều có ký duyệt của Thủ
trưởng đơn vị; quyết định công nhận đề tài của cấp có thẩm quyền và các chứng
từ có liên quan hợp lệ khác.
Điều 21. Chi Thi đua, khen
thưởng
Thực hiện theo Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 05 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng.
21.1. Nguồn và mức trích lập
quỹ: Quỹ thi
đua, khen thưởng của đơn vị được trích lập từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà
nước. Nhưng không vượt quá 1% tổng Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của số
CBCCVC trong biên chế và tiền công được duyệt trong năm.
21.2. Nội dung chi và mức chi
a) Mức chi tiền thưởng: thực hiện theo quy định tại Điều 70,71,72,73,74,75,76 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
b) Chi mua khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương,
kỹ niệm chương, huy hiệu.
c) Chi các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ, tổng
kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình
tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua,
khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng thi đua.
Điều 22. Định
mức hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tập huấn và bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
22.1. Hỗ trợ
CBCCVC học dài hạn tập trung liên tục
- Học tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng: Hỗ trợ tiền nhà trọ 4.500.000
đồng/người/năm; hỗ trợ tiền tài liệu 300.00 đồng/người/năm (chỉ áp dụng cho đối
tượng sau đại học và CBCCVC có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Hội đồng TTYT
xét duyệt);
- Học tại thành phố Cà Mau: Hỗ trợ tiền nhà
trọ 2.000.000 đồng/người/năm; hỗ trợ tiền tài liệu 300.00 đồng/người/năm (chỉ
áp dụng cho đối tượng sau đại học và CBCCVC có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
Hội đồng TTYT xét duyệt);
- Học tại thành phố Cần Thơ và các tỉnh còn
lại: Hỗ trợ tiền nhà trọ 3.000.000
đồng/người/năm; hỗ trợ tiền tài liệu 300.00 đồng/người/năm (chỉ áp dụng cho đối
tượng sau đại học và CBCCVC có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Hội đồng TTYT
xét duyệt);
- Chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền học
tập trung liên tục gồm: Quyết định cử đi học; thông báo nhập học từng năm của
nhà trường; hoá đơn tiền nhà trọ; hoá đơn mua tài liệu hoặc danh mục tài liệu
(có xác nhận của nhà trường).
- Mỗi năm học thanh toán làm 2 đợt: Đợt 1 vào
tháng 7; đợt 2 vào tháng 12.
22.2. Hỗ trợ
CBCCVC học dài hạn tập trung từng đợt ( < 30 ngày)
- Học trong tỉnh: Thanh toán giấy đi đường (phương
tiện đi lại) của từng đợt học;
- Học ngoài tỉnh: Thanh toán giấy đi đường (phương
tiện đi lại) của từng đợt học; riêng CBCCVC có phụ cấp chức vụ từ 0,4 trở lên
được hỗ trợ thêm: Phụ cấp lưu trú 15.000 đồng/người (nhưng không quá 450.000 đồng/người/đợt);
tiền tài liệu 300.000 đồng/người/năm.
- Chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền học tập trung từng đợt
gồm: Quyết định cử đi học; thông báo nhập học hoặc lịch học từng đợt của nhà
trường; công lệnh; bảng kê phụ cấp lưu trú; hoá đơn mua tài liệu hoặc danh mục
tài liệu (có xác nhận của nhà trường).
22.3. Hỗ trợ CBCCVC tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- ≤ 15 ngày: Thanh toán theo chế độ công tác phí như Điều 5 của Quy
chế này;
- Từ 16 ngày đến dưới 90 ngày: Thanh toán giấy đi đường (phương
tiện đi lại); hỗ trợ tiền nhà trọ không vượt quá 300.000 đồng/người/tháng; phụ
cấp lưu trú 15.000 đồng/ngày (nhưng không quá 450.000 đồng/người). Chứng từ
thanh toán gồm: Thư mời (giấy triệu tập, chiêu sinh, kế hoạch…); giấy đi đường,
hoá đơn tiền nhà trọ và bảng kê phụ cấp lưu trú.
- Từ 90 ngày trở lên: Thanh
theo chế độ học tập trung từng đợt.
22.4. Về học phí, lệ phí và các
chi phí khác: CBCCVC
được hỗ trợ từ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh hoặc của dự án, chương
trình… Nếu không có thì CBCCVC tự thanh toán phần chi phí này.
22.5. Các trường hợp đi ôn thi
và các lớp học, tập huấn, bồi dưỡng CBCCVC đã được nhà trường hoặc ban tổ chức
chi trả: không
thuộc phạm vi hỗ trợ của Quy chế này.
22.6. Các trường hợp đi học,
tập huấn, bồi dưỡng ngoài phạm vi của điều này hoặc các trường hợp phát sinh
khác: Do Thủ
trưởng đơn vị quyết định cụ thể.
Điều 23. Chi phần chênh lệch
thu lớn hơn chi trong năm tài chính
23.1. Xếp
loại thi đua: Để đảm bảo công bằng trong phân phối nguồn thu tiết
kiệm, nhằm động viên kịp thời những CBCCVC làm việc có hiệu quả, đơn vị sẽ xây
dựng phương án khen thưởng đối với những cá nhân làm tốt nhiệm vụ được giao và
thực hành tiết kiệm tốt. Đơn vị sẽ tiến hành họp Hội đồng xét thi đua, khen
thưởng cuối năm, CBCCVC được xếp thành 4 loại: Loại A (bằng khen UBND tỉnh,
chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên); loại B (chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hay
tương đương); loại C (lao động tiên tiến); loại D (hoàn thành nhiệm vụ).
23.2. Cuối
năm tài chính, nếu phần thu lớn hơn chi, TTYT sẽ chi vào các nội dung với định
mức như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm (TNTT) cho người lao
động: 80%
+ Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất: 5%
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất
cho người lao động: 5%
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị:
10%
23.3. Phương
thức chi trả TNTT
- Đối tượng
và phạm vi áp dụng: CBCCVC làm việc trên 9 tháng trong 1 năm, công tác tại
TTYT; CBCCVC học trung, dài hạn có kết quả học tập từ loại khá trở lên.
- Công thức tính:
Thu nhập
tăng thêm của cá nhân
|
=
|
Hệ số thu
nhập chung
|
X
|
Hệ số cá
nhân
|
- Trong đó:
Tổng kinh phí tiết kiệm
Tổng hệ số lương + phụ cấp chức vụ
* Hệ số cá nhân = (hệ số lương + hệ số
chức vụ) x hệ số thi đua (A,B,C,D).
Với ước
định tỷ lệ: Loại A (hệ số 3); B (hệ số 2), C (hệ số 1); D (hệ số 0,5). Hệ số
này sẽ được quy định cụ thể tuỳ vào số kết dư hàng năm.
23.4. Định
mức nội dung chi phần khen thưởng
a) Chi khen thưởng nghiên cứu khoa học
Đề
tài đạt điểm <
7 :
800.000 đ
Đề tài đạt điểm 7,5 : 900.000 đ
Đề tài đạt điểm 8,0 :
1.000.000 đ
Đề tài đạt điểm 8,5 :
1.100.000 đ
Đề tài đạt điểm 9,0 :
1.200.000 đ
Đề tài đạt điểm > 9,5 : 1.400.000 đ
b) Chi khen thưởng sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật
+ > 7,5 đ: 400.000 đ
+ £ 7.5 đ:
200.000
đ
23.5. Phần
chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn: Do Thủ trưởng đơn vị quyết định, nhưng không
vượt định mức sau:
a) Chi cho các ngày lễ, tết:
- Ngày Tết
nguyên đán: 200.000 đ/người
- Ngày Tết
dương lịch: 100.000
đ/người
- Chi ngày Thầy thuốc Việt Nam: 100.000
đ/người
- Ngày 30/4, Quốc tế
lao động (01/5):
100.000 đ/người
- Ngày Quốc
khánh (02/9): 50.000 đ/người
Quy định điều kiện của CBCCVC được chi tiền vào dịp lễ, tết:
* Chi cho CBCCVC biên chế và hợp đồng có thời
gian làm việc tại TTYT dưới 06 tháng, được hưởng 50%;
* Các trường hợp nghỉ không lương, hưởng 50%;
* Các trường hợp còn lại được, hưởng 100%.
b) Chi cho các hoạt động phong trào
- Chi tham gia hội thao do Ngành Y tế tổ
chức: 2.000.000 đ/toàn đợt
- Chi tham gia hội
diễn văn nghệ do Ngành Y tế tổ chức: 3.000.000 đ/toàn đợt
- Chi tổ chức liên
hoan tổng kết cuối năm: 5.000.000 đồng.
- Ngày Quốc tế phụ nữ
(08/3) chi cho Ban nữ công tổ chức mít ting: 500.000 đồng.
- Ngày Thành lập Đoàn
(26/3) chi cho BCH Chi đoàn tổ chức mít ting: 300.000 đồng.
- Ngày Quốc tế thiếu
nhi (01/06): Chi thưởng con CBCCVC học giỏi, chi tiền mua quà, tổ chức trò chơi:
50.000đ/cháu
- Chi tổ chức phong
trào thể dục thể thao, văn nghệ nội bộ:
+ Giải bóng chuyền nội bộ: 400.000 đ/đợt
+ Giải bóng đá nội bộ: 400.000
đ/đợt
+ Chi giao thừa (ÂL): 400.000 đ/đợt
23.6. Chi trợ cấp khó khăn
- Hỗ trợ CBCCVC trong đơn vị đang nằm viện:
200.000đ/lần nằm viện. Thanh toán bằng bản đề nghị của Công đoàn và thủ trưởng đơn vị ký
duyệt.
- Chi tết Trung thu cho các bé: 50.000đ/bé. Thanh toán bằng danh
sách ký nhận và bảng đề nghị của BCH Công đoàn và ký duyệt .
23.7. Chi tăng cường cơ sở vật chất: Tuỳ vào
điều kiện thực tế mà Thủ trưởng đơn vị quyết định nội dung chi đúng theo quy định.
Phần II
CHI TỪ NGUỒN
THU SỰ NGHIỆP:
PHÍ, LỆ PHÍ
VÀ DỊCH VỤ Y TẾ
Điều 24. Chi thường xuyên
24.1. Chi phụ cấp lương
Chi phụ cấp
ưu đãi 15% theo lương, chức vụ, vượt khung do Thủ trưởng đơn vị quyết định, cho
các đối tượng Phòng HC-TH gồm:
- Phụ trách kế toán
- Kế toán nguồn thu –
Thủ Qu
- Văn thư
- Tài x
* Thanh toán bằng
danh sách có ký nhận của CBCCVC và được Thủ trưởng đơn vị ký duyệt
24.2. Các mục chi thường xuyên khác: Chi như định mức chi
từ nguồn thu ngân sách, được quy định trong Quy chế chi tiêu này.
Điều 25. Chi
phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ nguồn thu sự nghiệp
25.1. Sau khi
đã thực hiện chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp được đảm bảo trong năm. Nếu số thu lớn hơn số chi, phần chênh lệch được trích lập các quỹ
sau :
- Trích lập quỹ khen thưởng : 20%
- Trích lập quỹ phúc lợi : 20%
- Trả thu nhập tăng thêm cho CBCCVC: 60%
25.2. Về phương thức chi: Thực hiện theo định mức tại
Điều 23 của Quy chế này.
Phần III
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 26. Sử dụng thiết bị máy móc, vật tư văn phòng
CBCCVC không được tự ý thay đổi, thay thế mẫu
mã, chủng loại, số lượng hiện có trong cơ quan; không được mang ra khỏi cơ quan
để phục vụ cho mục đích khác khi chưa có sự thống nhất của Thủ trưởng đơn vị .
Điều 27. Sử dụng xe ô tô, mô tô
công
Xe ô tô chỉ sử dụng cho trường hợp Ban giám đốc TTYT đi công tác,
hội họp theo thư mời; các đối tượng còn lại sử dụng theo đoàn khi có ý kiến
thống nhất của Thủ trưởng đơn vị.
Xe mô tô sử dụng công tác các chương trình, dự án…khi có sự điều
động của Thủ trưởng đơn vị.
Một số trường hợp sử dụng xe công không đúng quy định sẽ xử lý như
sau:
- Phục vụ cho công việc cá nhân khi xảy ra mất mác, bị hỏng ...Nếu
mất người trực tiếp sử dụng phải bồi thường, nếu hư hỏng phải tự sửa chữa.
- Nếu sử dụng xe cơ quan mà gây ra tai nạn hoặc vi phạm luật an
toàn giao thông sẽ hoàn toàn tự chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật .
Chương III
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG VƯỢT MỨC KHOÁN
Điều 28. Bất kỳ cá nhân hay tập thể nào nếu thiếu tinh
thần trách nhiệm, để thất thoát các nguồn thu của đơn vị thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định.
Điều 29. Căn cứ vào
các mức khoán chi trong Quy chế chi tiêu cho cá nhân hoặc các khoa, phòng, TYT/PKĐKKV
cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, dựa trên cơ sở kết quả thực hiệnm.
- Nếu vi phạm vượt định mức quy định tại Quy
chế chi tiêu nội bộ đối với những lĩnh vực chưa có quy định của Nhà nước thì
đơn vị phải chịu trách nhiệm xử lý hoặc phải trừ vào kinh phí tiết kiệm năm
sau.
- Nếu cá nhân
sử dụng vượt mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tài sản công
sai mục đích tại quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định trước tập thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Hiệu lực thi hành
- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2012. Vào
cuối năm, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc những quy định không còn phù hợp thì
có sự điều chỉnh.
- Quy chế này được thông qua toàn thể CBCCVC, những quy định
trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 32. Hạch toán kế toán
Thực hiện theo hướng dẫn tại mục “Hạch toán kế toán” của Thông tư số
81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Điều 33. Trách nhiệm của các đơn vị,
tổ chức, đoàn thể trong đơn vị
Ban giám đốc TTYT, Ban chấp hành Công đoàn,
CBVC, Đoàn viên công đoàn phải thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi về cơ chế tài chính, chế độ chính sách
của Đảng, Nhà nước thì các bộ phận phản ánh kịp thời với Ban giám đốc TTYT
để xem xét, giải quyết, điều chỉnh. Những vấn đề chỉnh sửa trong Quy chế này
đều được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét