ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống y tế ở nước
ta, trong đó tuyến y tế cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này, có chăm
sóc sức khỏe ban đầu tốt thì sức khỏe cộng đồng mới được nâng cao, các nguy cơ
bệnh tật sẽ giảm xuống, góp phần giảm được chi phí cho người dân và cho ngành y
tế, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, hạn chế được các dịch bệnh xảy
ra tại địa phương, đó là mục tiêu và cũng là chiến lược trong công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm qua đất
nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu, song cũng còn không ít khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
Nghị quyết, chủ trương, chính sách về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chú
trọng nhiều đến hệ thống y tế ở tuyến cơ sở, trong đó có Chỉ thị số 06 CT/TW
ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới Y tế cơ sở” [3], Quyết định số 35/2001/QĐ
- TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010, chú trọng đến việc việc
củng cố và phát triển Y tế cơ sở.
Theo mô hình
chung tổ chức bộ máy y tế Việt Nam thì y tế xã đóng vai trò rất quan trọng, không thể thiếu
được, là nơi triển khai thực hiện nhiều nội dung trong công tác chăm sóc sức
khỏe, quản lý sức khỏe người dân tại địa phương, giúp họ tự chăm sóc sức khỏe
tại gia đình, ngoài ra y tế xã còn là nơi
phối hợp trực tiếp với các ban ngành đoàn thể tại địa phương để thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, truyền thông giáo dục sức khỏe rất
hiệu quả. Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu
Long nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao,
ở vùng nông thôn người nông dân chiếm đa số, do đó đối tượng mà y tế xã phục vụ
nhiều nhất vẫn là nông dân. Hiện nay các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, tuy nhiên so với
thành thị thì nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn như: nước sạch, vệ sinh môi
trường, thiếu hệ thống cung cấp thông tin…đó là những vấn đề có liên quan đến
những hạn chế trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại địa phương, nâng
cao trách nhiệm của y tế xã hơn nữa trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong thời gian tới.
Thực hiện Chỉ thị 06 của
Ban bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Bộ y
tế đã có quyết định số 370/QĐ – BYT ban hành “Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn
2001 – 2010” để thực hiện Chỉ thị trên [7].
Cùng với cả nước tỉnh Cà
Mau đã triển khai thực hiện Quyết định của Bộ y tế về Chuẩn quốc gia y tế xã
vào năm 2003, huyện Phú Tân triển khai thực
hiện Quyết định này vào năm 2004, qua hơn 8 năm thực hiện chủ trương này huyện
cũng gặp không ít những khó khăn, việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã có lúc,
có nơi còn mang tính hình thức, đầu tư các nguồn lực cho y tế cơ sở còn hạn
chế, kết quả hoạt động chăm sóc sức khỏe tuy có bước cải thiện nhưng chất lượng
chưa cao, để có cơ sở cho việc xác định đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 [10], chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng Y tế xã, huyện Phú Tân
tỉnh Cà Mau năm 2012, so với Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 –
2020. Với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu thực trạng Y tế
xã hiện nay - sau 8 năm thực hiện 10 Chuẩn Quốc gia – so với Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 (sau
đây gọi là Bộ tiêu chí mới). Nhằm góp phần định hướng xây dựng kế hoạch thực
hiện thành công Bộ Tiêu chí trong giai đoạn mới.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá thực trạng Y
tế xã hiện nay so với Bộ Tiêu chí mới.
2. Khảo sát nhận thức của
người dân về họat động Y tế xã.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Qua 8 năm thực hiện Chuẩn
Quốc gia y tế xã (2004 – 2011), các Trạm Y tế trong huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau có
nhiều bước tiến đáng ghi nhận, cả về công tác tổ chức, quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ. Tuy nhiên, con số thật của vấn đề này như thế nào? thì chưa có sự
đánh giá chính xác. Đề tài này trả lời câu hỏi trên, nhằm có đánh giá khách
quan, chính xác thực trạng y tế xã hiện nay, để hoạch định chiến lược phát
triển trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành công Bộ Tiêu chí mới.
DÀN Ý
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về tình hình chăm sóc bảo vệ sức khỏe ở Việt Nam
Trong quản lý sức khỏe
toàn dân theo mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới “ Sức khỏe cho mọi người đến
năm 2000”, tuyến y tế cơ sở được coi là
tuyến chủ yếu thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Với hệ
thống y tế Việt Nam,
mạng lưới y tế cơ sở có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt. Do đó việc xây
dựng củng cố và phát triển hệ thống y tế Việt Nam, đặc biệt là mạng lưới y tế
cơ sở theo hướng dự phòng tích cực, thực hiện chiến lược CSSKBĐ, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức nhân dân trong thời bình cũng như thời chiến
đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Việt Nam được ghi nhận đạt được nhiều
chỉ tiêu về xã hội tốt hơn so với các nước khác cùng mức thu nhập, mặc dù vẫn
còn những chỉ tiêu thấp hơn mức trung bình chung của các nước trong khu vực và
thế giới. Tỷ lệ chết của trẻ dưới 1 tuổi năm 2011 là
16 %o, tuổi thọ trung bình năm 2011 đã được nâng lên là 72,8 tuổi [24]. Tỉ lệ
này cao hơn các nước có cùng mức thu nhập trung bình, đây là một thành
tựu quan trọng của chương trình y tế Việt Nam thông qua sự triển khai mạng lưới
dịch vụ CSSK cho nhân dân rộng khắp từ trung ương đến cơ sở.
1.1.1. Một số chính sách có liên quan đến hệ thống y tế
Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, với chủ trương đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển con
người, tăng đầu tư của Nhà nước và tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp
mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, có chính sách trợ giúp các đối tượng chính
sách, người nghèo, người có thu nhập thấp được tiếp cận y tế [2]. Nhiều văn bản qui định chính sách nhằm tăng
cường việc CSSK nhân dân, đặc biệt là những chính sách nhằm củng cố mạng lưới y
tế cơ sở, qui định chính sách cho cán bộ y tế cơ sở, đó là:
- Ngày 14 tháng 01 năm
1993 BCHTW Đảng khóa VII đã có Nghị quyết 4 về “ Những vấn đề cấp bách của sự
nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân” [1]
- Quyết định số
35/2001/QĐ – TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 [13]
- Nghị định số 01/1998/NĐ
– CP ngày 03/01/1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương
- Chỉ thị số 06 CT/TW
ngày 22/1/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”[3]
- Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính
trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới [4].
1.1.2. Hệ thống y tế ở Việt Nam
Hệ thống y tế Việt Nam được chia
thành 4 tuyến:
Tuyến Trung ương, tuyến
tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã. Trong tuyến xã có trạm y tế xã và y tế thôn bản,
y tế cơ sở bao gồm y tế tuyến huyện và y tế tuyến xã, phường, cấu trúc hệ thống
y tế Việt Nam hiện nay bao gồm y tế nhà nước và y tế tư nhân, y tế nhà nước vừa
thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực y tế.
Hệ thống y tế Việt Nam từ năm 1945
đến nay chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1945 – 1954.
- Giai
đoạn 1954 – 1975.
- Giai
đoạn 1975 đến nay.
1.1.2.1. Giai đoạn 1945 – 1954
Sau ngày tuyên bố độc
lập, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã tiếp quản một hệ thống y tế với rất
nhiều khó khăn, thiếu cơ sở vật chất và nhân lực, chủ yếu phát triển ở vùng đô
thị, trước tình hình này Chủ tịch Hồ Chí Minh đã Chỉ thị cho ngành y tế phải lo
vệ sinh cho nhân dân, hướng hoạt động vào vùng nông thôn rộng lớn, vùng các dân
tộc ít người. Chỉ thị của Bác Hồ dần dần trở thành nguyên tắc cơ bản của ngành
y tế nước nhà và là phương châm hoạt động của cán bộ y tế, thực hiện lời dạy
của Người từ 2 bàn tay trắng và từ một ngành y tế hoàn toàn bị phụ thuộc, què
quặt, chúng ta đã xây dựng và củng cố nền y tế mới trong điều kiện dân tộc ta
phải trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp chúng ta lấy nông thôn rừng núi làm chỗ dựa và giai cấp
nông dân làm lực lượng chủ yếu, ngành y tế đã phát triển trên cơ sở kết hợp
quân dân y, đào tạo các lớp y sĩ, quân y sĩ, các lớp y tá, dược tá, nha tá, cứu
thương để vừa phục vụ sản xuất, chiến đấu và phòng chống dịch bệnh, màng lưới y
tế cơ sở đã góp phần cứu chữa người bị thương, bị bệnh được kịp thời hạn chế
được tử vong và tàn phế một cách rõ rệt, nhờ có y tế cơ sở mà các phong trào vệ
sinh phòng bệnh, tuyên truyền bảo vệ sức khỏe trong nhân dân được đẩy mạnh như
phong trào 3 sạch: ăn sạch, uống sạch, ở sạch, phong trào 4 diệt: diệt ruồi,
diệt muỗi, diệt chí rận và diệt chuột, phong trào tuyên truyền vận động nhân
dân “ăn chín, uống sôi”, thức ăn hợp vệ sinh ở tất cả các giai đoạn nông thôn
trong vùng giải phóng.
1.1.2.2. Giai đoạn 1954 – 1975
Là giai đoạn xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất Tổ quốc, ngành y tế hết sức quan tâm đến
xây dựng màng lưới y tế cơ sở, chính màng lưới y tế cơ sở đã là yếu tố quyết
định tham gia vào thành công của những chương trình y tế dự phòng và CSSKBĐ cho
nhân dân, giai đoạn này hệ thống y tế đã dần dần được hình thành trên cơ sở 4
tuyến:
- Y tế cơ sở (xã, phường
và cơ quan)
- Y tế quận/ huyện
- Y tế tỉnh/ Thành phố
- Y tế tuyến trung ương
Trong thư gởi Hội nghị
cán bộ y tế toàn quốc (27/2/1955) Bác Hồ đã Chỉ thị cho các cấp chính quyền
phải chú ý xây dựng màng lưới y tế từ trung ương đến cơ sở để mọi người dân đều
được chăm sóc sức khỏe và chữa trị kịp thời khi bị bệnh, từ đó màng lưới y tế
cơ sở được nhanh chóng khôi phục và củng cố hoạt động, tập trung đào tạo cán bộ
y tế cơ sở làm nòng cốt cho việc vận động, hướng dẫn nhân dân phòng bệnh, phòng
chống dịch, từng bước làm sạch môi trường, thay đổi nếp sống lạc hậu, ăn ở
thiếu vệ sinh và tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, vì vậy các
phong trào 3 sạch, 4 diệt tiếp tục được khôi phục và đẩy mạnh, đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ở nông thôn.
1.1.2.3. Từ năm 1976 đến nay
Thực hiện lời dạy của Bác
Hồ y tế cơ sở tiếp tục được đổi mới toàn diện, trong đó có 2 lĩnh vực quan
trọng: một là tổ chức y tế tuyến huyện từ mô hình phòng y tế sang mô hình trung
tâm y tế, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII của BCHTW Đảng
và Quyết định 58/TTg của Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách cho y tế cơ
sở, đào tạo và đưa vào hoạt động màng lưới y tế thôn bản. Hai là tiến hành đổi
mới phương thức quản lý y tế từ quản lý theo lãnh thổ sang quản lý theo ngành
để vừa nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa
nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.
Ngày 20/6/1996 Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 37/CP về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và
BVSKND trong đó xác định rõ mục tiêu củng cố y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2000,
40% trạm y tế xã trong cả nước có bác sĩ về công tác, đưa bác sĩ về xã công tác
là một chủ trương lớn nhằm nâng cao khả năng của y tế tuyến cơ sở trong chăm sóc
sức khỏe nhân dân, góp phần đưa dịch vụ y tế có chất lượng đến gần dân hơn [11].
Sau hơn 10 năm thực hiện
chủ trương này có những địa phương đạt trên 80% số trạm y tế có bác sĩ, có nơi
là 100%, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy
nhiên thực tế ở nhiều địa phương đòi hỏi đã đến lúc cần thiết phải có sự nhìn
nhận, đánh giá khách quan về hiệu quả cùng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của bác sĩ công tác ở tuyến xã.
Ngày 29/9/2004 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 172/2004/ NĐ-CP Qui định tổ chức các các cơ quan chuyên
môn thuộc uỷ ban nhân huyện [12], tách và
thành lập phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng huyện, bệnh viện huyện, giao
phòng y tế quản lý hoạt động trạm y tế xã, sau hơn 3 năm thực hiện chủ trương
này đã bộc lộ nhiều vấn đề đang được dư luận và nhân dân quan tâm, những hạn
chế đó là phòng y tế nhân sự ít, chưa quản lý đầy đủ các mặt hoạt động của trạm
y tế, trong khi đó trung tâm y tế dự phòng và bệnh viện là các cơ quan chuyên
môn hỗ trợ trực tiếp công tác phòng bệnh và khám chữa bệnh chỉ là đơn vị phối
hợp với phòng y tế để triển khai thực hiện cho các trạm y tế xã, điều này dẫn
đến ở nơi nào có sự phối hợp tốt giữa 3 đơn vị tuyến huyện thì nơi đó trạm y tế
xã hoạt động tương đối có hiệu quả, nơi nào sự phối này không tốt thì hoạt động
của trạm y tế xã bị bỏ rơi.
Từ thực tế trên công tác
xây dựng xã mới đạt chuẩn y tế quốc gia và duy trì các xã đã đạt chuẩn y tế
quốc gia trước đây có phần khó khăn hơn, việc đưa bác sĩ về công tác tuyến xã
cũng gặp phải những hạn chế nhất định, sự thay đổi hệ thống tổ chức y tế theo
nghị định 172/CP và Thông tư 11 liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ [21] phần nào có ảnh hưởng nhiều đến công tác CSSKBĐ
nói riêng và công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung.
1.1.3. Vấn đề sử dụng dịch vụ y tế
Sử dụng dịch vụ y tế
không chỉ là việc cung cấp dịch vụ CSBVSK mà còn phải phù hợp với nhu cầu khám
chữa bệnh của từng hộ gia đình và nhu cầu của mỗi người dân. Chỉ số sử dụng
dịch vụ y tế thường được đo bằng số lần sử dụng dịch vụ y tế cho đầu người
trong một năm. Quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng như việc tiếp cận
với các dịch vụ y tế là quyền chính đáng của mỗi người dân. Tuy nhiên khả năng
tiếp cận và lựa chọn các dịch vụ y tế của các nhóm dân cư khác nhau thì cũng
khác nhau, do đó tạo được điều kiện để các dịch vụ y tế đến được với người dân
và mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế là điều không dễ dàng, cần
phải xây dựng được một mạng lưới y tế sát dân, dựa vào dân và vì sức khỏe của
nhân dân.
1.2. Y tế cơ sở với chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tháng 10 năm 1978 tại
Alma Ata, Hội nghị quốc tế về y tế cơ sở đã đề ra chiến lược toàn cầu “ Sức
khỏe cho mọi người vào năm 2000” và xác định chăm sóc sức khỏe ban đầu (Primary
Health care) là chìa khóa để mang lại sức khỏe cho mọi người, qua gần 30 năm
thực hiện chiến lược đó toàn thế giới đã có những bước tiến bộ vượt bậc về chăm
sóc sức khỏe ban đầu, nhiều chỉ số sức khỏe đạt và vượt chỉ tiêu đề ra
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
được định nghĩa: “CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu dựa trên cơ sở thực
tiễn, có cơ sở khoa học và chấp nhận được về mặt xã hội, có thể phổ cập về mặt
cá nhân, gia đình và cộng đồng thông qua sự tham gia đầy đủ của họ với chi phí
mà cộng đồng và nước đó có thể chấp nhận được để duy trì hoạt động chăm sóc sức
khỏe ở mỗi giai đoạn phát triển trên tinh thần tự nguyện, tự giác”.
CSSKBĐ là một hệ thống
quan điểm với 7 nguyên tắc: công bằng, phát tiển, tự lực, kỹ thuật thích hợp dự
phòng tích cực, hoạt động liên ngành và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ gồm 8 nội
dung cơ bản (Tuyên ngôn Alma Ata). Việt Nam chấp nhận và sáng tạo thêm 2
nội dung cơ bản “Quản lý sức khỏe và củng cố mạng lưới y tế cơ sở”.
Chiến lược CSSKBĐ đã được
triển khai thực hiện ở nhiều quốc gia, nhưng tuỳ từng nước có mô hình sức khỏe
và bệnh tật để chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp. Đối với Việt Nam từ những
năm đầu của thập kỷ 80 các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện một
cách rõ ràng và khá toàn diện về những vấn đề cơ bản trong CSSKBĐ.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân
dân năm 1989 đã qui định rõ quyền chăm sóc sức khỏe của công dân Việt Nam [17], năm quan điểm về y tế trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII – Ban chấp hành Trung ương Đảng trong đó nhấn mạnh công tác
CSSKBĐ và củng cố y tế cơ sở là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của ngành y tế [1].
Để thực hiện trọng tâm số
một của ngành về CSSKBĐ, Bộ Y tế đã có Chỉ thị trong ngành từ Trung ương đến cơ
sở phải tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền các cấp thành lập Ban chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe nhân dân, phối hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương để triển
khai thực hiện tốt công tác CSSKBĐ, gồm các công việc sau:
- Các cấp y tế, trạm y tế
xã cần báo cáo đầy đủ với cấp uỷ và chính quyền nội dung của công tác CSSKBĐ để
phục vụ có hiệu quả CSSKBĐ và nâng cao chất lượng y tế cơ sở, trong Ban chỉ đạo
chăm sóc sức khỏe nhân dân do Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, Y tế
làm Phó ban và các ban, ngành đoàn thể là ủy viên được phân công các nhiệm vụ
cụ thể.
- Tiến hành điều tra cơ
bản để nắm lại tình hình sức khỏe và các chỉ số sức khỏe ở địa phương để có cơ
sở lập kế hoạch hoạt động.
- Kiện toàn mạng lưới y
tế cơ sở, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, thường xuyên cập nhật kiến thức
chuyên môn.
- Tổ chức truyền thông
giáo dục sức khỏe và phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể để tuyên
truyền giáo dục, cung cấp kiến thức cho người dân để phòng bệnh, phát hiện bệnh
sớm để điều trị.
- Tổ chức đào tạo và đưa
vào hoạt động màng lưới y tế thôn bản.
- Y tế tuyến trên có kế
hoạch hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới trong công tác phòng chống dịch bệnh và
khám chữa bệnh.
1.3. Quản lý hoạt động y tế của trạm y tế xã
1.3.1. Vị trí, vai trò và chức năng nhiệm vụ của trạm y tế xã
1.3.1.1. Vị trí vai trò của trạm y tế xã
Trạm y tế xã, thị trấn
(gọi tắt là trạm y tế xã) là đơn vị đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, giữ vị trí
quan trọng trong công tác CSSKBĐ [5].
Y tế xã là đơn vị y tế ở
gần người dân, biết rõ những thói quen, tập quán, tình hình kinh tế xã hội tại
địa phương, quản lý toàn diện về sức khỏe người dân, do đó y tế xã lập kế hoạch
chăm sóc sức khỏe sát với tình hình thực tế địa phương.
Y tế xã là đơn vị kỹ
thuật CSSKBĐ, phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu
và đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe.
Định nghĩa của TCYTTG
cũng đã nêu rõ CSSKBĐ là chức năng chủ yếu của y tế xã, đồng thời là cấp đầu
tiên của màng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe [22].
Trạm y tế xã có trách
nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm y tế huyện và Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn (gọi tắt là UBND xã), thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác y tế
trên địa bàn.
Trạm y tế xã chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Trung tâm y tế huyện; sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bệnh viện huyện và Trung tâm DS – KHHGĐ [12]. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch
UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế để trình cơ quan có thẩm
quyền và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được phê
duyệt, phối hợp với các ngành đoàn thể trong xã tham gia vào các hoạt động chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Kinh phí hoạt động và xây
dựng cơ sở vật chất, hạ tầng đối với trạm y tế cơ sở được huy động từ các nguồn
ngân sách của trung ương, địa phương, viện trợ, từ thiện, cộng đồng, các nguồn
thu chi này được quản lý theo đúng qui định hiện hành của nhà nước [19].
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
1.3.1.2.1. Chức năng
Đảm nhiệm các nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu và theo những tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ y tế qui
định, trong đó có thừa kế và phát huy y học cổ truyền dân tộc. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất như phòng chống lụt bão, cấp cứu chấn thương….
Quản lý, theo dõi toàn bộ
hoạt động y tế trên địa bàn xã, ấp y tế công lập và tư nhân, quan hệ với y tế
cơ quan, xí nghiệp, quân y đóng quân trên địa bàn.
Tìm kiếm quản lý và sử
dụng tốt nguồn lực dành cho y tế xã, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào
công tác chăm sóc sức khỏe, thông qua Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh
niên, trường học.
1.3.1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực
hiện 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia về
y tế [7].
Cụ thể các nhiệm vụ quản
lý thực hiện các nội dung CSSKBĐ như sau:
- Lập kế hoạch các mặt
hoạt động để trình UBND xã và báo cáo Trung tâm Y tế huyện, tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Phát hiện, báo cáo kịp
thời các bệnh dịch ở địa phương lên tuyến trên và thực hiện các biện pháp về vệ
sinh phòng bệnh, phòng chống dịch. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe, triển khai
thực hiện các các biện pháp chuyên môn để chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em [6].
- Tổ chức sơ cứu ban đầu,
khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân ở địa phương, kịp thời chuyển viện
những trường hợp vượt quá khả năng của trạm.
- Xây dựng tủ thuốc trạm
y tế xã theo danh mục của Bộ y tế tại tuyến xã, hướng dẫn nhân dân sử dụng
thuốc an toàn hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc
[9], kết hợp với y học cổ truyền trong việc dự phòng và điều trị bệnh
nhân.
- Quản lý các chỉ số sức
khỏe và tổng hợp số liệu báo cáo kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo qui
định.
- Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế ấp và nhân viên sức khỏe cộng đồng, quản lý
và hướng dẫn đội ngũ này hoạt động có hiệu quả.
- Tham mưu với chính
quyền và Trung tâm Y tế huyện để chỉ đạo thực hiện các nội dung CSSKBĐ, tổ chức
thực hiện tốt các nội dung đó, xây dựng và duy trì xã đạt Chuẩn quốc gia về y
tế.
1.3.2. Qui định về cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết
bị và công tác quản lý các trạm y tế xã
1.3.2.1. Biên chế cơ cấu chất lượng cán bộ y tế xã
Theo Thông tư liên tịch
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ thì số lượng
biên chế được tính như sau [20]:
- Biên chế tối thiểu: 5
biên chế cho một trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Đối với xã miền núi,
hải đảo trên 5000 dân: tăng 1000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa
không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Đối với xã đồng bằng,
trung du trên 6000 dân: tăng từ 1500 đến 2000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho
trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Đối với trạm y tế
phường, thị trấn trên 8000 dân: tăng 2000 đến 3000 dân thì tăng thêm 01 biên
chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
- Các phường, thị trấn và
những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên
chế/trạm.
1.3.2.2. Qui định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của y tế
cơ sở
Về cơ sở vật chất trạm y
tế phải được xây dựng theo “Tiêu chuẩn và thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành,
với một số tiêu chí cơ bản sau:
Vị trí: Gần trục giao
thông ở khu trung tâm xã, diện tích đất trung bình từ 500 m2 trở lên ở nông thôn, 150 m2 trở lên ở vùng thành thị, tổng thể công trình
gồm khối nhà chính, công trình phụ trợ, sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc, có
30% diện tích cây xanh, có hàng rào bảo vệ.
Khối nhà chính tối thiểu
cấp III, diện tích từ 90 m2 trở lên, có 8 – 9 phòng chức năng để
hoạt động, các công trình phụ bao gồm nhà bếp, nhà kho, nhà vệ sinh, nhà để xe [8].
Hệ thống kỹ thuật hạ tầng
có hệ thống điện sinh hoạt có 01 thuê bao điện thoại, có nguồn nước sinh hoạt
đảm bảo vệ sinh và ổn định.
Về trang thiết bị:
Trang thiết bị cơ bản
như: ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp
cứu thông thường, có bộ dụng cụ khám các chuyên khoa cơ bản như: tai mũi họng,
mắt, răng hàm mặt, trạm y tế có bác sĩ phải có một trong các loại máy: máy khí
dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản, có trang thiết bị cho khám, điều
trị phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em,
có trang bị phục vụ điều trị và bảo quản thuốc đông y: máy điện châm, kim châm
cứu, tủ thuốc đông y, thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn như nồi hấp, tủ sấy, nồi
luộc dụng cụ.
Trang thiết bị cho việc
thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia như phòng chống mù lòa, chăm
sóc răng miệng, nha học đường, trang thiết bị thực hiện công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, thiết bị nội thất như tủ, bàn, ghế, giường
bệnh, tủ đầu giường, có túi y tế thôn bản: mỗi cán bộ y tế có 1 túi để thực
hiện các dịch vụ cơ bản như tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe.
1.3.2.3. Cung cấp thuốc thiết yếu
Có quầy thuốc thiết yếu
tại trạm y tế, thuốc được bảo quản theo đúng các qui chế dược chính [9].
Có tủ thuốc cấp cứu riêng
tại phòng khám và luôn có đủ cơ số thuốc cấp cứu thông thường và thuốc chống
sốc, có ít nhất 60 loại thuốc thiết yếu trở lên, danh mục thuốc cụ thể do Sở Y
tế phê duyệt dựa trên danh mục do Bộ Y tế ban hành và thực tế cơ cấu bệnh tật
tại địa phương.
Thuốc được tập trung một
đầu mối và thực hiện theo đúng qui chế dược chính, quản lý rõ từng nguồn, từng
thuốc độc, hướng tâm thần và thuốc gây nghiện, có sổ theo dõi xuất nhập, sử
dụng thuốc an toàn hợp lý theo qui chế.
1.3.2.4. Công tác quản lý và phương thức hoạt động
- Trạm y tế xã làm việc
theo nguyên tắc tập trung, trưởng trạm là người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy,
UBND xã và Trung tâm Y tế về mọi mặt hoạt động của trạm.
- Cán bộ y tế xã làm việc
theo giờ hành chính và phân công thường trực 24/24 giờ tại trạm kể cả ngày
nghỉ, lễ theo qui định để đảm bảo cấp cứu, đỡ đẻ, phòng chống dịch và bảo vệ cơ
sở.
- Phương thức hoạt động
ngoài công việc hàng ngày về chuyên môn và thời gian thường trực tại trạm, cán
bộ y tế xã phải phân công phụ trách từng ấp để đưa dịch vụ chăm sóc đến tận
người dân, mở rộng dần việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, tuyên truyền công tác
vệ sinh phòng bệnh, phổ biến y học thường thức để mọi người có thể tự bảo vệ
sức khỏe cho mình và cộng đồng [23].
1.3.3. Qui định về hoạt động các trạm y tế xã
1.3.3.1. Qui định về xã hội hóa trong công tác chăm sóc sức
khỏe
Công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy xã, trạm y tế có kế
hoạch hoạt động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện các Nghị quyết đó [17].
Có Ban chỉ đạo chăm sóc
sức khỏe do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó
ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan ở địa phương làm ủy viên,
tổ chức họp đánh giá sơ kết công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 6 tháng và tổng
kết năm với sự tham gia của cộng đồng.
Huy động cộng đồng, các
tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương tích cực tham gia vào việc thực hiện
các chương trình y tế trên địa bàn.
1.3.3.2. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:
100% cán bộ trạm y tế xã
và nhân viên y tế ấp được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng truyền thông giáo
dục sức khỏe.
Thực hiện tư vấn và
truyền thông – giáo dục sức khỏe lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và tại
gia đình.
Giáo dục sức khỏe qua các
phương tiện truyền thông tại địa phương.
Tổ chức, tham gia phối
hợp tổ chức các buổi họp tại cộng đồng để truyền thông giáo dục sức khỏe mỗi
năm ít nhất 6 lần.
Truyền thông giáo dục sức
khỏe để tỷ lệ hộ gia đình nắm được những kiến thức cơ bản về các nội dung thực
hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho bà mẹ và trẻ em đạt trên 60%.
1.3.3.3. Về nước sạch và vệ sinh môi trường
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và xử lý rác đúng qui định đạt 70% trở
lên.
Tỉ lệ hộ gia đình xử lý
phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên [18].
1.3.3.4. Công tác phòng chống dịch bệnh
Phát hiện sớm và báo cáo
kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo qui định của Bộ Y tế, nếu có dịch
xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời, có biện pháp đề phòng và
không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn.
Phát hiện sớm và báo cáo
kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm, các vụ tai nạn thương tích xảy ra trên địa
bàn.
1.3.3.5. Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Bình quân số lần khám
chữa bệnh tại trạm y tế và hộ gia đình đạt từ 0,6 lần/người/năm trở lên, tỷ lệ
bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế đạt 80% trở lên.
Tỷ lệ người tàn tật tại
cộng đồng được quản lý đạt trên 90% và được hướng dẫn phục hồi chức năng đạt
20%.
Theo dõi, quản lý và trực
tiếp chăm sóc sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người 80 tuổi trở
lên, theo dõi quản lý sức khỏe cho người 60 tuổi trở lên.
Tất cả cán bộ y tế của
trạm nắm được kiến thức và kỹ năng cấp cứu thông thường, chăm sóc sức khỏe sinh
sản và đỡ đẻ thường.
1.3.3.6. Về y học cổ truyền
Có vườn thuốc nam hoặc
chậu cây mẫu tại trạm y tế gồm ít nhất từ 40 loại cây trở lên trong danh mục
của Bộ Y tế.
Tỷ lệ bệnh nhân được khám
chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại trên tổng số bệnh
nhân khám chữa bệnh tại trạm y tế đạt từ 20% trở lên, thực hiện việc điều trị
bằng phương pháp y học cổ truyền không dùng thuốc, đặc biệt là những nơi có cán
bộ y học cổ truyền chuyên trách.
1.3.3.7. Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
Trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ đạt ít nhất 95%.
Trẻ em từ 6 – 36 tháng
tuổi được uống vitamin A 2 lần trong năm, đạt ít nhất 95%.
Trẻ em dưới 2 tuổi được
theo dõi tăng trưởng hàng tháng và trẻ từ 2 – 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng
2 lần trong năm ít nhất đạt 90%.
Chẩn đoán và điều trị
đúng phác đồ cho trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến
trạm y tế ít nhất đạt 90%.
Tăng cường công tác
truyền thông giáo dục sức khỏe, cung cấp kiến thức nuôi con theo phương pháp
khoa học, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng từ 1,5 – 2% một năm.
1.3.3.8. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tất cả phụ nữ mang thai
được khám ít nhất một lần trước khi sinh.
Tỷ lệ phụ nữ được khám
thai 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén trước khi sinh đạt ít nhất 75%.
Phụ nữ có thai được tiêm
phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh ít nhất đạt 95%.
Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có
nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ ít nhất đạt 95% và 90% phụ nữ có
thai sinh con tại cơ sở y tế, tỷ lệ bà mẹ được cán bộ y tế chăm sóc trong tuần
đầu sau sinh đạt 65%.
Tỉ lệ cặp vợ chồng áp
dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ít nhất đạt 70%, tỉ lệ phụ nữ 15 – 49
tuổi được khám phụ khoa trong năm đạt 20% trở lên.
1.4. Đặc điểm tình hình và công tác chăm sóc sức khỏe của
huyện Phú Tân
Huyện Phú Tân có 8 xã, 1 thị trấn,
gồm 8 Trạm Y tế, 1 Phòng khám Đa khoa khu vực; có 75 khóm, ấp; diện tích tự
nhiên 44.595 ha, dân số 104.408 người, nằm cách thành phố Cà Mau khoảng 65 km
về hướng tây Nam. Trung tâm huyện Phú Tân nằm trên
trục giao thông Đông – Tây của tỉnh Cà Mau, đấu nối với trục quốc lộ 1A Cà Mau
– Năm Căn (tại thị trấn Cái Nước); đồng thời huyện Phú Tân nằm trong hành lang
ven biển Tây (Vịnh Thái Lan), là vùng chiến lược phát triển kinh tế biển của
tỉnh Cà Mau. Theo tuyến hành lang này, thị trấn Cái Đôi Vàm là đô thị ven biển
Tây, liên kết với các đô thị quan trọng khác dọc theo tuyến đường đê biển Tây
như thị trấn Sông Đốc, khu dân cư cửa Đá Bạc, cửa Kinh Hội. Vì vậy huyện Phú
Tân có điều kiện phát triển cả kinh tế nội địa, kinh tế biển và có điều kiện
liên kết phát triển với các địa phương khác trong tỉnh Cà Mau.
- Tổng số cán bộ, viên chức y tế xã
là: 74 người
trong đó: - Bác sỹ 10
người
-
Dược sỹ trung học
9 người
-
CB dân số 9 người
-
NHS và y sỹ sản nhi 15
người
-
Y sỹ và cán bộ trung cấp khác 31
người
- Tổng số nhân viên y tế khóm, ấp là: 99 người
Qua hơn 7 năm thực hiện Đề án Chuẩn
Quốc gia về Y tế xã (QGVYTX) giai đoạn 2004 – 2010, đã góp phần nâng cao hiệu
quả và năng lực hoạt động cho Y tế xã, thị trấn. Đã từng bước khống chế và đẩy
lùi các loại dịch bệnh trên địa bàn và các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng
đồng khác. Đến cuối năm 2010 có 7/9 xã đạt Chuẩn Quốc gia, công tác xây dựng y
tế cơ sở và các hoạt động đã đi vào ổn định, nền nếp. Tuy nhiên, theo báo cáo
tự đánh giá của các Trạm Y tế, Phòng khám Đa khoa khu vực (sau đây gọi là TYT);
kết quả kiểm tra của Trung tâm Y tế huyện (TTYT) vào cuối năm 2011, nhận thấy
thực trạng của y tế xã, thị trấn nếu đánh giá theo Bộ Tiêu chí Quốc gia (BTCQG)
về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020, còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt, cần có sự đánh
giá cụ thể từng chỉ tiêu, góp phần thực hiện đạt kế hoạch đã đề ra.
Tóm tắt tình
hình kinh tế xã hội năm 2011 theo báo cáo của UBND huyện [24] như sau:
Mức tăng
trưởng kinh tế đạt 16,6%, thu nhập bình quân đầu người đạt 17,3 triệu đồng.
Phong trào nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến đang phát triển mạnh,
tổng sản lượng thuỷ sản 45.000 tấn; sản xuất nông nghiệp chủ yếu là xen canh
lúa - tôm, ngòai ra còn có một số vùng thâm canh trồng màu và chăn nuôi. Lĩnh
vực thương mại, dịch vụ có bước phát triển tốt tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu
kinh tế, hiện tại chiếm 26,43%.
Về giáo dục:
huyện có hai trường phổ thông trung học; 24 điểm trường phổ thông cơ sở và tiểu
học, trong đó có 6 trường đạt chuẩn Quốc gia; mỗi xã, thị đều có trường mẫu
giáo, tỉ lệ phổ cập trung học cơ sở đạt 100% .
Về y tế: trên
địa bàn huyện có 4 đơn vị y tế. Trong đó, Phòng y tế với 5 biên chế, Trung tâm
y tế với 27 biên chế và Bệnh viện đa khoa quy mô 70 giường bệnh với 77 biên
chế.
Một số chỉ số
sức khỏe tại địa phương như sau [18],[16] :
- Tỉ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 15,82%
- Tỉ lệ hộ sử
dụng nước hợp vệ sinh sạch > 75%
- Xã có bác
sĩ là 09/09 xã, thị trấn.
- Các bệnh
thường gặp ở địa phương là: viên đường hô hấp, viêm dạ dày, cao huyết áp, hen
phế quản, viên nhiễm đường sinh dục, đau khớp, bệnh rối loạn chuyển hoá và một
số bệnh truyền nhiễm lưu hành như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, tiêu chảy,
sốt rét…
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Dân số mục tiêu
UBND, các ban, ngành, y tế tuyến xã và người dân trong huyện Phú Tân
tỉnh Cà Mau năm 2012.
2.1.2. Dân số chọn mẫu
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên 2 nhóm đối tượng:
2.1.2.1.
Nhóm Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân 9 xã, thị trấn:
- Lãnh đạo UBND xã, thị trấn;
- Trạm y tế xã, thị trấn;
- Đại diện các ban, ngành, đoàn thể của xã, thị trấn có liên quan gồm :
Giáo dục, Văn hóa thông tin, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên, Mặt trận Tổ quốc, Trưởng ấp.
2.1.2.2. Nhóm người dân:
chọn mẫu đại diện các hộ gia đình sống trên địa bàn huyện Phú Tân, phỏng vấn
người dân theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.
- Địa điểm nghiên cứu: 9/9 xã, thị trấn thuộc huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2012, thu thập số liệu
vào tháng 12/2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Tiêu chí
chọn mẫu
- Đối với nhóm Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân :
+ Điều tra đại diện lãnh đạo UBND xã, thị trấn trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo công tác CSSKND.
+ Điều tra 9/9 trạm y tế xã, thị trấn về việc thực hiện 10 Tiêu chí Quốc
gia về Y tế xã.
+ Điều tra đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban ngành đoàn thể xã có liên
quan.
- Đối với nhóm người dân: chọn mẫu ngẫu nhiên người dân đại diện hộ gia
đình ở độ tuổi từ 18 trở lên, với các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu tại địa phương trên 6 tháng
+ Đồng ý trả lời bảng phỏng vấn
* Tiêu chuẩn loại trừ
+ Người không hợp tác
+ Người có bệnh tâm thần.
* Biện pháp kiểm
soát sai lệch lựa chọn
Xác định đúng dân số mục tiêu và dân số chọn mẫu. Đồng
thời, chọn đối tượng phỏng vấn đúng theo yêu cầu: đối với Ban chỉ đạo CSSK,
phải là người đã từng tham gia chỉ đạo thực hiện CSSK tại địa phương; đối với
người dân, phải tuân thủ kỹ thuật chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.2. Cách tính cỡ mẫu
Tổng số hộ điều tra trong toàn huyện tính theo công thức cỡ mẫu:
Xác định cỡ mẫu dựa vào độ tin cậy, ở đây chưa có một ước đoán nào về p,
do đó ta chọn công thức [14] [15]:
Z2(1
– α/2) . p(1 – p)
n =
d 2
Trong đó:
- n : là cỡ mẫu
- với khoảng tin cậy 95%, có Z2 (1 – α/2)
= 1,96
- p : là tỉ lệ người dân hiểu biết về họat động của y tế xã, ước
tính bằng 50%, p = 0,5.
- d : là sai số cho phép, chọn d = 0,05, nghĩa là sai số 5%
- Suy ra n = 392, làm tròn là 400
- Loại trừ sai số và yếu tố nhiễu, nhân cỡ mẫu lên 1,5 lần:
n = 400 x 1,5 = 600
Vậy mẫu được chọn là 600.
2.2.3. Phương pháp
chọn mẫu
Toàn huyện có 75 khóm, ấp, sẽ lấy 30 ấp, khóm để chọn ra 600 hộ gia đình
đại diện.
Sử dụng phương pháp mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước. Quy trình chọn
mẫu như sau:
- Bước một:
chọn ra 30 cụm
1. Lập danh sách các khóm, ấp theo từng xã, thị trấn có dân số và tổng
số hộ gia đình.
2. Tính toán và lập ra cột số dân cộng dồn.
3. Chọn 30 cụm vào mẫu:
Xác định khoảng cách mẫu theo công thức:
k = tổng số dân cộng dồn/số cụm (30)
4. Chọn một số ngẫu nhiên đầu tiên nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu.
5. Chọn khóm, ấp đầu tiên là cụm số 1 sẽ nằm trong đó, khóm, ấp được
chọn đầu tiên nằm ngang mức số dân cộng dồn lớn hơn hoặc bằng với khoảng cách
mẫu ở bước 3.
6. Xác định các cụm tiếp theo như sau: cụm tiếp theo bằng cụm trước đó cộng
với lhoảng cách mẫu, cho đến khi đủ 30 cụm.
- Bước 2 :
chọn hộ gia đình theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên đơn
Lập danh sách khóm, ấp và hộ gia đình ở mỗi xã đã được chọn ở bước một, lấy
một chữ số ngẫu nhiên , từ vị trí nơi ở của số hộ mang số ngẫu nhiên đó, dùng
phương pháp chọn nhà liền kề, có nghĩa là chọn các hộ khác xung quanh hộ được
chọn theo nguyên tắc nhà kế nhà và cùng trong một cụm để điều tra đủ số hộ gia
đình trong các cụm của xã đã được chọn.
Số hộ nghiên cứu là 600 hộ được chọn ở các cụm tỉ lệ thuận với tổng số hộ
của từng cụm.
2.2.4. Phương pháp thu thập số
liệu
- Đối với UBND xã, thị trấn: lập phiếu phỏng vấn về việc thực hiện các chỉ
tiêu: 1,2,8,19,24,48,49,50 .
- Đối với Trạm y
tế xã, thị trấn: thu thập số liệu
qua sổ sách, báo cáo và phỏng vấn trực tiếp về việc thực hiện tất cả 50 chỉ
tiêu trong Bộ Tiêu chí.
- Đối với các ban, ngành đòan thể xã: lập phiếu phỏng vấn
các chỉ tiêu: 1,2,38,43,44,47,48,49,50.
- Đố với hộ gia đình: lập phiếu điều tra phỏng vấn đại
diện hộ gia đình để đánh giá nhận thức của người dân về họat động của y tế xã.
* Kiểm soát sai lệch
thông tin:
- Đối với người được phỏng vấn: giải thích cho họ hiểu cuộc
phỏng vấn chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, để họ trả lời thẳng thắng và
khách quan.
- Điều tra viên: Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi chọn điều tra viên
là cán bộ thuộc Trung tâm y tế huyện, sau đó tiến hành tập huấn và thống nhất
cách ghi biểu mẫu, trách sai lệch.
- Giám sát viên: chủ đề tài.
2.3. Các biến số nghiên cứu
2.3.1. Đối với nhóm Ban chỉ đạo CSSKND
xã, thị trấn
2.3.1.1. Đại diện lãnh đạo UBND
xã, thị trấn
- Chỉ tiêu 1. Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
-
Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện
công tác CSSKND
-
Chỉ tiêu 8. Diện tích trạm y tế xã
-
Chỉ tiêu 19. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị y tế
phục vụ tốt cho các hoạt động của trạm y tế từ các nguồn kinh phí khác nhau.
- Chỉ tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung
kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao như phòng chống dịch
bệnh, triển khai các chương trình y tế, khám, chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ
sở hạ tầng và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế...
- Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chỉ tiêu 49. Phương
tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Chỉ tiêu 50. Triển
khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng,
truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa
bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.1.2. Trạm y tế 9 xã, thị trấn
- Chỉ tiêu 1. Ban Chỉ đạo CSSK
nhân dân
-
Chỉ tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện
công tác CSSKND
- Chỉ tiêu 3: Biên chế
và cơ cấu cán bộ
- Chỉ tiêu 4. Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại trạm y tế
- Chỉ tiêu 5. Y tế thôn, bản
- Chỉ tiêu 6. Chế độ chính sách với cán bộ y tế
- Chỉ tiêu 7. Vị trí
của TYT xã
-
Chỉ tiêu 8. Diện tích trạm y tế xã
- Chỉ tiêu 9. Quy định
về xây dựng và các phòng chức năng của TYT xã
- Chỉ tiêu 10. Khối nhà chính của TYT xã là nhà được xếp hạng từ cấp IV
trở lên.
- Chỉ tiêu 11. Nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu, xử lý rác thải
- Chỉ tiêu 12. Hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ
- Chỉ tiêu 13. Danh mục trang thiết bị
- Chỉ tiêu 14. Máy điện tim, siêu âm, máy đo đường máu.
- Chỉ tiêu 15. Danh mục thuốc chữa bệnh
- Chỉ tiêu 16. Quản lý và sử dụng thuốc
- Chỉ tiêu 17. Vật tư, hóa chất, tiêu hao
- Chỉ tiêu 18. Túi y tế thôn, bản
-
Chỉ tiêu 19. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị, đảm bảo cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị y tế
phục vụ tốt cho các hoạt động của trạm y tế từ các nguồn kinh phí khác nhau.
- Chỉ tiêu 20. Có tủ
sách chuyên môn
- Chỉ tiêu 21. Y tế xã
xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương,
nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy động được, chỉ tiêu được giao và hướng dẫn của
y tế tuyến trên; kế hoạch được trung tâm y tế huyện, UBND xã phê duyệt.
- Chỉ tiêu 22. Báo
cáo, thống kê y tế
- Chỉ tiêu 23. TYT xã
được cấp tối thiểu đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện
hành
-
Chỉ tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung
kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao như phòng chống dịch
bệnh, triển khai các chương trình y tế, khám, chữa bệnh, duy tu, bảo dưỡng cơ
sở hạ tầng và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế...
- Chỉ tiêu 25. Quản lý
tốt các nguồn kinh phí theo quy định, không có vi phạm về quản lý tài chính
dưới bất kỳ hình thức nào.
- Chỉ tiêu 26. Tỷ lệ
người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế
- Chỉ tiêu 27. Phòng
chống dịch và các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 28. Nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
- Chỉ tiêu 29. Nhà
tiêu hợp vệ sinh
- Chỉ tiêu 30. Vệ sinh
an toàn thực phẩm
- Chỉ tiêu 31. Hoạt
động phòng chống HIV/AIDS
- Chỉ tiêu
32. Quản lý bệnh
- Chỉ tiêu 33. Thực
hiện dịch vụ kỹ thuật
- Chỉ tiêu 34. Khám,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền
- Chỉ tiêu 35. Quản lý
người khuyết tật tại cộng đồng
- Chỉ tiêu 36. Theo
dõi, quản lý sức khỏe người từ 80 tuổi trở lên.
- Chỉ tiêu 37. Thực
hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí
đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang
thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả
năng chuyên môn của TYT xã.
- Chỉ tiêu
38. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám
thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén (tính trên tổng số phụ nữ đẻ của cả
xã trong cùng thời kỳ). 3 kỳ thai là 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
Tính cho đến khi phụ nữ sinh con đã xong; không tính lần đến khám khi đã chuyển
dạ đẻ.
- Chỉ tiêu 39. Tỷ lệ %
phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ
trợ khi sinh là số bà mẹ sinh con tại TYT xã, sinh con ở nhà, hoặc ở nơi khác
nhưng được nhân viên y tế có đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ tính bình quân trên 100
phụ nữ đẻ của xã trong cùng thời kỳ
- Chỉ tiêu 40. Tỷ lệ %
phụ nữ được chăm sóc sau sinh là số bà mẹ và trẻ sơ sinh được nhân viên y tế
khám, chăm sóc từ khi sinh ra đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên 100 trẻ đẻ
sống của xã trong một thời gian xác định. Trong trường hợp chỉ chăm sóc bà mẹ
hoặc trẻ sơ sinh cũng được tính.
- Chỉ tiêu 41. Tỷ lệ %
trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
- Chỉ tiêu 42. Tỷ lệ
trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm
- Chỉ tiêu 43. Theo
dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi và từ 2 tuổi đến 5 tuổi
- Chỉ tiêu 44. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dưỡng thể cân nặng/tuổi
- Chỉ tiêu 45. Tỷ lệ
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại
- Chỉ tiêu 46. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên hàng năm.
- Chỉ tiêu 47. Tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên.
- Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chỉ tiêu 49. Phương
tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Chỉ tiêu 50. Triển
khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng,
truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa
bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.1.3. Đối với nhóm ban, ngành, đòan thể xã
-
Chỉ tiêu 1. Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
- Chỉ tiêu
2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
Chỉ tiêu 38. Tỷ lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai
nghén (tính trên tổng số phụ nữ đẻ của cả xã trong cùng thời kỳ). 3 kỳ thai là
3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Tính cho đến khi phụ nữ sinh con đã
xong; không tính lần đến khám khi đã chuyển dạ đẻ.
- Chỉ tiêu 43. Theo
dõi tăng trưởng cho trẻ dưới 2 tuổi và từ 2 tuổi đến 5 tuổi
- Chỉ tiêu 44. Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dưỡng thể cân nặng/tuổi
- Chỉ tiêu 47. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
- Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chỉ tiêu 49. Phương
tiện truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Chỉ tiêu 50. Triển
khai tốt các hoạt động TT-GDSK, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng,
truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa
bệnh tại TYT xã và trong trường học.
2.3.2. Đối với nhóm người dân
Điều tra theo bảng câu hỏi đã chuẩn
bị sẵn:
- Nhận thức của người dân về họat
động y tế xã
- Kiến thức phòng, chống dịch,
bệnh
2.4. Xử lý số liệu
- Biện pháp làm sạch,
hiệu chỉnh và mã hóa số liêu thô: Số liệu sau khi thu thập, được nghiên cứu
viên kiểm soát, hiệu chỉnh hợp lý, sau đó mã hoá để tiến hành nhập số liệu vào
phần mền thống kê.
- Số liệu điều tra được thống kê và
xử lý bằng phần mềm SPSS 12.0.1.
+ Thống kê mô tả: đánh giá các tỷ số,
tỷ lệ
+ Thống kê phân tích: sử dụng chỉ số đánh giá tỷ suất chênh
(odd ratio: OR) và áp dụng test khi bình phương (chi-square: ) để kiểm định kết quả tính toán và giá p [14],[15].
* Kiểm soát yếu tố nhiễu:
- Trong giai đoạn thiết kế
nghiên cứu: tăng hiệu lực mẫu lên 1,5 lần.
- Trong giai đoạn xử lý
phân tích số liệu: áp dụng phương pháp phân tầng và chuẩn hoá.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Qua bảng thông tin về
nghiên cứu chuẩn bị sẵn, đối tượng điều tra được các điều tra viên giải thích
cụ thể về mục đích của nghiên cứu. Đối tượng có quyền từ chối tham gia, chỉ
tiến hành trên những người tình nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập được lưu trữ và
giữ bí mật, chỉ có nghiên cứu viên mới có quyền sử dụng các thông tin và chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
2.6. Ứng dụng
Kết quả của nghiên cứu sẽ
được ứng dụng để hoạch định kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở, cụ thể là
lập kế hoạch một cách sát hợp thực hiện BTCQG về Y tế xã giai đoạn 2011 – 2020,
trong toàn huyện Phú Tân.
Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá thực trạng Y tế xã hiện nay so với Bộ Tiêu chí
mới
3.1.1. Tiêu chí 1: Chỉ
đạo và điều hành công tác CSSK nhân dân
Bảng 3.1. Đánh giá nội dung công tác CSSK
Nội dung
khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã
không đạt
|
Tỉ lệ % xã
đạt
|
Điểm trung
bình
|
Chỉ
tiêu 1. Ban Chỉ đạo CSSK nhân dân
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 2. Kế hoạch và triển khai thực hiện công tác CSSKND
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
4
|
|
|
|
|
3.1.2. Tiêu chí 2: Nhân lực y tế
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện nhân lực y tế
Nội dung
khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã
không đạt
|
Tỉ lệ % xã
đạt
|
Điểm trung
bình
|
Chỉ
tiêu 3. Biên chế và cơ cấu cán bộ
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 4. Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại trạm y tế
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 5. Y tế thôn, bản
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 6. Chế độ chính sách với cán bộ y tế
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
9
|
|
|
|
|
3.1.3. Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng trạm y tế
xã
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện cơ sở
hạ tầng
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 7. Vị
trí của TYT xã
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 8. Diện
tích trạm y tế xã
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 9. Quy
định về xây dựng và các phòng chức năng của TYT xã
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 10. Khối
nhà chính của TYT xã là nhà được xếp hạng từ cấp IV trở lên.
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 11.
Nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu, xử lý rác thải
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 12. Hạ
tầng kỹ thuật và khối phụ trợ
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
12
|
|
|
|
|
3.1.4. Tiêu chí 4:
Trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện trang thiết bị, thuốc và các phương tiện khác
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 13. Danh
mục trang thiết bị
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 14. Máy
điện tim, siêu âm, máy đo đường máu
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 15. Danh
mục thuốc chữa bệnh
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 16. Quản
lý và sử dụng thuốc
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 17. Vật
tư, hóa chất, tiêu hao
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 18. Túi
y tế thôn, bản
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 19. Duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị.
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 20. Có
tủ sách chuyên môn
|
1
|
|
|
|
|
Cộng
|
10
|
|
|
|
|
3.1.5. Tiêu chí 5. Kế
hoạch - Tài chính
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch - Tài chính
Nội dung
khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã
không đạt
|
Tỉ lệ % xã
đạt
|
Điểm trung
bình
|
Chỉ
tiêu 21. Y tế xã xây dựng kế hoạch hàng năm
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 22. Báo cáo, thống kê y tế
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 23. TYT xã được cấp tối thiểu đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 24. Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 25. Quản lý tốt các nguồn kinh phí
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 26. Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế
|
4
|
|
|
|
|
Cộng
|
10
|
|
|
|
|
3.1.6. Tiêu
chí 6: YTDP, Vệ sinh môi trường, các CTMTGQ về y tế
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện công tác YTDP, Vệ sinh môi trường, các CTMTGQ về y tế
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 27.
Phòng chống dịch và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia
|
5
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 28. Nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 29. Nhà
tiêu hợp vệ sinh
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 30. Vệ
sinh an toàn thực phẩm
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 31. Hoạt
động phòng chống HIV/AIDS
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 32. Quản
lý bệnh
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
17
|
|
|
|
|
3.1.7. Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược học cổ truyền
Bảng 3.7. Đánh giá công tác khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y dược
học cổ truyền
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 33. Thực
hiện dịch vụ kỹ thuật
|
5
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 34.
Khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
|
7
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 35. Quản
lý người khuyết tật tại cộng đồng
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 36. Theo
dõi, quản lý sức khỏe người từ 80 tuổi trở lên.
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 37. Thực
hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã.
|
1
|
|
|
|
|
Cộng
|
15
|
|
|
|
|
3.1.8. Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà
mẹ-trẻ em
Bảng 3.8. Đánh
giá công tác CSSK
bà mẹ-trẻ em
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 38. Tỷ
lệ % phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén.
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 39. Tỷ
lệ % phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có nhân viên y tế hỗ trợ khi sinh.
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 40. Tỷ
lệ % phụ nữ được chăm sóc sau sinh.
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 41. Tỷ
lệ % trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 42. Tỷ
lệ trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi được uống Vitamin A
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 43. Theo
dõi tăng trưởng trẻ em
|
1
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 44. Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dưỡng
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
9
|
|
|
|
|
3.1.9. Tiêu chí 9. DS-KHHGĐ
Bảng 3.9. Đánh giá công tác
DS-KHHGĐ
Nội dung
khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã
không đạt
|
Tỉ lệ % xã
đạt
|
Điểm trung
bình
|
Chỉ
tiêu 45. Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh
thai hiện đại
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 46. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm.
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ
tiêu 47. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
|
3
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 48. Tham gia và phối hợp thực hiện
các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
|
1
|
|
|
|
|
Cộng
|
10
|
|
|
|
|
3.1.10. Tiêu
chí 10. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
Bảng 3.10. Đánh giá cônt tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
Nội dung khảo sát
|
Điểm
chuẩn
|
Số xã đạt
|
Số xã không đạt
|
Tỉ lệ % xã đạt
|
Điểm trung bình
|
Chỉ tiêu 49. Phương tiện truyền thông - giáo dục
sức khỏe
|
2
|
|
|
|
|
Chỉ tiêu 50. Triển khai tốt các hoạt động TT-GDSK.
|
2
|
|
|
|
|
Cộng
|
4
|
|
|
|
|
3.2. Kết quả tìm hiểu nhận thức của
người dân về hoạt động y tế xã
3.2.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra
phỏng vấn
Bảng 3.11. Đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu
Đối tượng
nghiên cứu
|
Giới
|
Tổng
|
|
Nam
|
Nữ
|
||
Số người
|
|
|
|
Tỉ lệ (%)
|
|
|
|
3.2.2. Mức độ tiếp cận hoạt động y tế
của người dân
Bảng 3.12. Sự tiếp cận của người dân
đối với trạm y tế
Kết quả
Nội dung
|
Biết
|
Không biết
|
Dễ
|
Khó
|
Biết
trạm y tế nằm đâu
|
|
|
|
|
Đi trạm y tế dễ hay khó
|
|
|
|
|
Tỉ lệ ( % )
|
|
|
|
|
Bảng 3.13. Tỉ lệ người dân đến đi khám bệnh
các CSYT
Nội dung
Kết quả
|
Trạm y tế
|
Bệnh viện
|
Y tế tư
nhân
|
Tự mua
thuốc
|
Số
người
|
|
|
|
|
Tỉ
lệ (%)
|
|
|
|
|
Bảng 3.14. Đánh giá công tác vãng gia của CBYT
Nội dung
Kết quả
|
Trạm y tế
|
Y tế ấp
|
Cộng tác viên y tế
|
Y tế tư
nhân
|
Cán bộ
khác
|
Số
người
|
|
|
|
|
|
Tỉ
lệ (%)
|
|
|
|
|
|
Bảng 3.15. Đánh giá sự
tiếp nhận nguồn thông tin CCSK của người dân
Nội dung
Kết quả
|
Trạm y tế
|
Đài truyền
thanh
|
Ti vi
|
Radio
|
Báo
|
Người thân
|
Khác
|
Số
người
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉ
lệ (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3. Đánh giá hiểu biết của người dân
Bảng 3.16. Đánh giá hiểu biết của
người dân về công tác CSSK
Nội dung
|
n
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
||
n
|
%
|
n
|
%
|
||
Khám
thai
|
600
|
|
|
|
|
Tiêm
phòng uốn ván
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống SDD
|
600
|
|
|
|
|
Tiêm
chủng phòng bệnh
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống tiêu chảy
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống NKHHC
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống SXH
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống bướu cổ
|
600
|
|
|
|
|
Kiến
thức về VSATTP
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống bệnh phong
|
600
|
|
|
|
|
Phòng
chống bệnh lao
|
600
|
|
|
|
|
Sử
dụng thuốc YHCT
|
600
|
|
|
|
|
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
- Tháng 5/2012 viết đề
cương Đề cương.
- Tháng 8/2012 thông qua
đề cương.
- Tháng 9/2012 – 12/2012
thu thập số liệu và tham khảo tài liệu.
- Tháng 2/2013 – 5/2013
xử lý số liệu và viết đề tài.
- Tháng 6/2013 – 7/2013
thông qua Hội đồng tại đơn vị và chỉnh sữa.
- Tháng 8/2013 hoàn thành
và bảo vệ đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chấp hành Trung
ương Đảng (1993), Nghị quyết TW 4 khóa
VII, ngày 14/1/1993, Những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
[2]. Ban chấp hành Trung
ương Đảng, Nghị quyết khóa X, nhiệm kỳ
2006 – 2010 – trích Nghị quyết công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
[3]. Ban Bí thư Trung
ương Đảng (2002), Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư
về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
[4]. Ban chấp hành Trung
ương Đảng (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị, về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
[5]. Bộ y tế (1994), Quản lý hoạt động lồng ghép trạm y tế cơ
sở, Nhà xuất bản y học, năm 1994.
[6]. Bộ Y tế (2002), các văn bản hướng dẫn thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2002 – 2005.
[7]. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 370/2002/BYT ngày 07/02/2002 của
Bộ Y tế, về việc ban hành Chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2001 – 2010.
[8]. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày
17/6/2002 của Bộ Y tế, về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở
- tiêu chuẩn ngành 52TCN – CTYT 0001:2002.
[9]. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 17/QĐ- BYT ngày 01/7/2005 của
Bộ Y tế, về việc ban hành danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V.
[10] Bộ Y tế
(2011), Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/09/2011
của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011
– 2020.
[11]. Chính phủ (1996), Nghị quyết số 37/CP ngày 20/6/1996 của
chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân từ nay đến năm 2010 và 2020.
[12]. Chính phủ (2004), Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của
Chính phủ, qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân
quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh.
[13]. Chính phủ (2001), Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010
[14]. Đinh Thanh Huề
(2004), phương pháp dịch tễ học, nhà
xuất bản y học năm 2004.
[15]. Phạm
Văn Lình (2008) Phương pháp nghiên cứu khoa
học sức khoẻ. Nhà xuất bản Đại học
Huế. Huế - 2008.
[16]. Phòng Y
tế huyện Phú Tân (2011), Báo cáo tổng kết
hoạt động năm 2011.
[17]. Quốc Hội (1989), Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân.
[18]. Trung
Tâm Y tế huyện Phú Tân, báo cáo tổng kết
hoạt động năm 2011.
[19]. Thông tư liên tịch
(2002), Số 119/2002/TTLT-BYT-BTC ngày
27/12/2002 hướng dẫn nội dung thu chi và mức chi thường xuyên của trạm y tế xã.
[20]. Thông tư liên tịch
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007,
Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
[21]. Thông tư liên tịch
11/2005/TTTB-BYT-BNV ngày 12/4/2005,
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu chuyên môn giúp UBND huyện
quản lý Nhà nước về y tế ở địa phương.
[22]. Tuyên ngôn Alma – Ata năm 1978.
[23]. Tài liệu đào tạo
lại nhân viên y tế thôn bản, Trường Đại
học y khoa Huế, năm 2004.
[24]. Ủy ban
nhân dân huyện Phú Tân (2011), báo cáo
tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2011.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét